Vợ chồng hiếm muộn cần lưu ý điều gì trong chế độ dinh dưỡng?
Những tác nhân từ môi trường sống và lối sống không lành mạnh là nguyên nhân làm tăng nguy cơ hiếm muộn ở nhiều cặp vợ chồng hiện đại. Thay đổi thói quen sinh hoạt và bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng để hạn chế tình trạng này.
Bổ sung đầy đủ acid folic
Acid folic có vai trò quan trọng với sức khỏe phụ nữ. Phụ nữ được bổ sung đủ hàm lượng acid folic kết hợp với vitamin B12 thì sẽ gia tăng cơ hội thụ thai thành công. Với nam giới, acid folic và vitamin B12 có khả năng làm gia tăng quá trình sản xuất tinh trùng.
Ngoài ra, bổ sung đầy đủ acid folic còn giúp thai nhi hạn chế được đến 70% khả năng bị dị tật ống thần kinh, giúp mẹ bầu tránh được nguy cơ sảy thai, sinh non hoặc sinh con ra suy dinh dưỡng.
Một số loại thực phẩm giàu acid folic như măng tây, đậu tương, bơ, bông cải xanh, cam, rau bina…
Vợ chồng hiếm muộn nên ăn các thực phẩm giàu kẽm để tốt cho sức khỏe sinh sản và làm tăng khả năng thụ thai. Đồ họa: Hồng Nhật
Đối với những phụ nữ có kế hoạch mang thai, nên bổ sung các loại thực phẩm giàu kẽm trước kỳ rụng trứng như thịt đỏ, hải sản, sữa, lòng đỏ trứng gà, các loại hạt, gan bò, cải bó xôi, tỏi… Những thực phẩm này rất cần thiết để làm tăng khả năng thụ thai thành công.
Theo nghiên cứu khoa học về vai trò của kẽm, thì những người đàn ông sử dụng kẽm thường xuyên mỗi ngày có lượng tinh trùng khỏe mạnh và số lượng nhiều hơn những người không sử dụng và ít khi được sử dụng kẽm ngoài acid folic.
Thực phẩm giàu omega 3
Video đang HOT
Bổ sung vitamin E, C cùng omega – 3 hằng ngày vừa tốt cho sức khỏe, vừa hỗ trợ chức năng sinh sản hiệu quả. Đồ họa: Hồng Nhật
Acid béo omega 3 (DHA, EPA) tham gia vào cấu tạo màng của tất cả các tế bào trong cơ thể. Trong đó, nhiều nghiên cứu đã cho thấy vai trò quan trọng của omega 3 trong vấn đề hỗ trợ sinh sản của các cặp vợ chồng.
Omega 3 giúp tăng chất lượng tinh trùng ở nam, nhờ DHA tập trung ở nồng độ cao trong tinh trùng, nhất là phần đuôi; Quyết định khả năng tồn tại, trưởng thành và đặc điểm chức năng của tinh trùng.
Ở nữ, omega 3 giúp cải thiện chất lượng trứng và sự rụng trứng, giảm tình trạng không rụng trứng (anovulation); Giúp gia tăng progesterone – hormone điều chỉnh tình trạng niêm mạc tử cung, chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho việc làm tổ của phôi thai.
Thực phẩm chứa vitamin C và vitamin E
Để thụ thai thành công, cần có một cơ thể khỏe mạnh, do đó việc bổ sung những chất dinh dưỡng như vitamin A, B, C, D, E, B12,… là điều hết sức cần thiết. Trong đó, cần đặc biệt bổ sung vitamin E và vitamin C cho cơ thể.
Vitamin E là chất chống oxy hóa mạnh mẽ và được xem như dưỡng chất cần thiết trong việc tăng khả năng sinh sản ở cả hai giới. Nó giúp tăng chất lượng trứng và hỗ trợ quá trình sản xuất tinh trùng.
Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, tăng khả năng sinh sản, giúp chu kỳ rụng trứng ổn định hơn, tăng lượng tinh trùng cũng như đảm bảo chất lượng tinh trùng.
Dinh dưỡng cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết trong thai kỳ
Khi còn trong bào thai, dinh dưỡng của bé phụ thuộc hoàn toàn vào mẹ.
Người mẹ có chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp bé phát triển khỏe mạnh, toàn diện và mẹ cũng có sức đề kháng tốt hơn, đủ sức cho quá trình sinh nở và mau chóng phục hồi sau sinh.
Phụ nữ mang thai có nhu cầu về dinh dưỡng và năng lượng cao hơn so với người bình thường. Vitamin và khoáng chất là các thành phần thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai. Nhu cầu nhiều vitamin và khoáng chất tăng lên khi phụ nữ mang thai. Việc cung cấp dinh dưỡng tốt, mẹ bầu sẽ có đủ vitamin và khoáng chất cần thiết để có một thai kỳ khỏe mạnh.
Những loại thực phẩm chứa các vitamin và khoáng chất cần thiết cho thai phụ gồm:
Acid folic: hay còn được biết đến là vitamin B 9 . Acid folic có nhiều trong gan, rau cải có màu xanh đậm, mầm lúa mì, men, lòng đỏ trứng, nước cam. Vai trò của Acid folic rất cần thiết cho phụ nữ mang thai. Thiếu acid folic ở thai phụ có thể dẫn tới thiếu máu hồng cầu tó và thiếu cân ở trẻ sơ sinh. Acid folic cũng cần thiết ở phụ nữ mang thai để ngăn các rối loạn ống thần kinh ở trẻ sơ sinh, dùng 3 tháng trước khi mang thai và 3 tháng đầu của thai kỳ, khoảng 400mcg/ngày.
Chế độ dinh dưỡng đầy đủ trong thai kỳ giúp mẹ và bé khỏe mạnh.
Sắt: có nhiều trong thịt, cá, lòng đỏ trứng, các loại nhuyễn thể như nghêu, sò, ốc, hến, trong ngũ cốc, đậu, rau có lá màu xanh đậm, bí ngô, phủ tạng động vật và đặc biệt là tiết. Phụ nữ mang thai nên bổ sung khoảng 60mg sắt nguyên tố mỗi ngày trong suốt thời gian mang thai đến sau sinh 1 tháng.
Sắt đóng vai trò quan trọng trong quá trình mang thai, cần thiết cho quá trình tạo máu và tạo nhân tế bào. Thiếu sắt ở phụ nữ mang thai sẽ dẫn tới thiếu máu thiếu sắt, ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển ôxy ở cả mẹ và thai nhi, tăng nguy cơ sinh non, nhiễm trùng hậu sản...
Vitamin A: là loại vitamin có vai trò quan trọng trong cơ thể. Vitamin A cần cho sự biệt hóa biểu mô, bảo vệ sự toàn vẹn biểu mô trong cơ thể, cần thiết cho sự tăng trưởng, tăng cường miễn dịch và có vai trò quan trọng trong hoạt động thị giác.
Thiếu vitamin A sẽ gây khô mắt, tổn thương giác mạc và có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn nếu không được điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, thừa vitamin A cũng có thể gây ra các hậu quả như ngứa ngáy, viêm da, bong tróc da, chán ăn, xuất huyết, dị tật bào thai. Do đó, không được bổ sung vitamin A bừa bãi mà phải tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Vitamin A có nhiều trong dầu gan cá, bơ, sữa, lòng đỏ trứng. Các loại rau củ quả như cà rốt, bầu, bí, gấc, cà chua, rau ngót, rau dền,...chứa tiền vitamin A là caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A.
Vitamin C: Là loại vitamin cần thiết và quan trọng của cơ thể, có nhiều trong các loại trái cây chua (chanh, bưởi, cam), các loại rau tươi, cà chua. Nhu cầu vitamin C hằng ngày tăng khi nhiễm khuẩn, có thai hay cho con bú... Nhu cầu vitamin C đối với phụ nữ có thai là 80mg/ ngày và đối với bà mẹ cho con bú là 100mg.
Vitamin C đóng vai trò như một chất khử trong các phản ứng thành lập collagen, giúp mau lành vết thương, làm tăng sức đề kháng, hỗ trợ hấp thu sắt, nhờ đó giúp phòng và hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu thiếu sắt. Thiếu vitamin C dễ gây những biểu hiện không tốt cho sức khỏe.
Canxi: cần thiết cho việc hình thành xương và răng ở thai nhi. Nhu cầu canxi ở phụ nữ mang thai khoảng 800- 1.000mg mỗi ngày. Canxi có nhiều trong tôm, cua, sữa, cá, đậu, phomai. Ngoài việc bổ sung canxi qua chế độ ăn, thai phụ có thể sử dụng thêm viên uống canxi theo chỉ định của bác sĩ.
Vitamin D: cần thiết cho sự hấp thu các khoáng chất như canxi, phospho và thúc đẩy quá trình tạo xương. Thiếu vitamin D sẽ dẫn đến trẻ bị còi xương ngay trong bụng mẹ hoặc trẻ sinh ra bình thường nhưng thóp trẻ lâu liền. Thừa vitamin D cũng gây ra nhiều hậu quả như tăng canxi huyết, dị tật bào thai, tổn thương thận.Vitamin D có thể được bổ sung qua các thức ăn như cá, trứng, sữa, phomai hoặc các thực phẩm chức năng giàu vitamin D.
Ngoài ra, trên da người cũng có các tiền vitamin D, khi tiếp xúc với tia UV sẽ chuyển thành vitamin D có hoạt tính. Vì vậy bà bầu nên dành thời gian khoảng 20 phút cho cơ thể tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mỗi ngày, tốt nhất là trước 10 giờ sáng, để dung nạp vitamin D từ tự nhiên.
Bà bầu nên đi khám thai định kỳ. Ảnh: TM
Iốt: Nhu cầu iốt của phụ nữ mang thai khoảng 175- 200mcg mỗi ngày. Nguồn cung cấp iốt tốt nhất là các thức ăn từ biển như cá,cua, tôm, sò, rong biển... Bên cạnh đó, phụ nữ mang thai cần sử dụng thêm muối iot để bổ sung đủ iốt. Iốt là một vi chất cần thiết cho quá trình phát triển của cơ thể, tham gia quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp. Phụ nữ mang thai thiếu iốt có thể gây sảy thai tự nhiên, đẻ non và thai chết lưu.. Trẻ sơ sinh có thể bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay, chân, nói ngọng, điếc, câm, mắt lác.
Vitamin B 1 : có nhiều trong mầm men bia, cám gạo, lúa mì, hạt ngũ cốc, quả hạch, thịt heo, bò, gà... Các loại hạt cần dự trữ vitamin B 1 cho quá trình nảy mầm. Do đó, gạo không bị xay xát quá trắng, không bị nấm mốc, mục và các loại ngũ cốc là nguồn cung cấp dồi dào vitamin B 1 . Vitamin B 1 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa glucid. Nhu cầu vitamin B 1 tăng theo lượng glucid ăn vào. Khi có thai hay cho con bú, nhu cầu vitamin B1 cũng tăng lên. Phụ nữ mang thai cần bổ sung đủ vitamin B 1 để tránh nguy cơ tê phù.
Vitamin B 2 : có vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu, thúc đẩy chiều cao, hỗ trợ thị giác và quá trình phát triển hệ thần kinh của thai nhi. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thiếu vitamin B 2 khi mang thai sẽ tăng nguy cơ tiền sản giật. Vitamin B 2 có nhiều trong sữa, bánh mì, các loại rau, đậu...
Kẽm: có nhiều trong tôm cua, sò ốc, hàu, ngũ cốc, sữa và các sản phẩm từ sữa. Chất kẽm cần thiết cho quá trình hình, sửa chữa và hoàn thiện chức năng của AND. Thiếu kẽm sẽ dẫn đến vô sinh, sinh non, sẩy thai, nhiễm độc thai kỳ hoặc có thể sinh già tháng, thai nhi sinh ra không bình thường.
Cách dùng một số thuốc trị thiếu máu Thiếu máu là hiện tượng rất thường gặp, có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. Có rất nhiều nguyên nhân gây thiếu máu và tùy từng trường hợp, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị thích hợp. Một số thuốc sau thường được sử dụng trong điều trị. Thuốc bổ sung sắt Bổ sung...