Vì chủ quan, người phụ nữ 38 tuổi lỡ “giai đoạn vàng” điều trị ung thư vú
Đã phát hiện dấu hiệu bất thường nhưng vì chủ quan và thiếu kiến thức, người phụ nữ khiến căn bệnh ung thư vú của mình trở nên trầm trọng vì đã di căn.
Đó là câu chuyện của chị P.P. (ngụ TP Cần Thơ), nữ bệnh nhân phát hiện bị ung thư vú khi mới 38 tuổi.
6 lần hóa trị ung thư vú vì chủ quan
Theo bệnh sử, 6 tháng trước khi phát hiện bệnh, chị P. đã sờ được khối u ở vú trái. Vì không thấy đau nên người phụ nữ không điều trị gì. Theo thời gian, khối u cứ to dần và gây loét da. Lúc này, bệnh nhân mới đến một bệnh viện ở địa phương thăm khám.
Tại đây sau khi tiến hành các xét nghiệm và cận lâm sàng, bác sĩ phát hiện vị trí cách quầng vú 2cm có khối u kích thước 10cm gây loét da, rỉ dịch vàng đục, di động so với thành ngực. CT-Scan ngực cho kết quả tổn thương vú trái kích thước 79mm. Nách trái bệnh nhân có hạch kích thước 2cm, chắc, di động. Kết quả xác định ung thư vú di căn hạch nách trái khiến chị P. điếng người.
6 chu kỳ hóa trị, chị P. trải qua bao thử thách về thể xác lẫn tinh thần. Biến chứng của việc vô hóa chất khiến tóc bệnh nhân rụng, cơ thể yếu ớt dần. Khi bắt đầu đáp ứng điều trị, các bác sĩ lại phát hiện nữ bệnh nhân bị viêm gan siêu vi B, gây khó khăn cho việc điều trị.
Trước tình hình này, bệnh viện ở Cần Thơ đã tiến hành hội chẩn từ xa vào tháng 8 với Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM để tìm phương pháp can thiệp tối ưu cho bệnh nhân. Sau buổi hội chẩn, các bác sĩ thống nhất sẽ điều trị viêm gan cho chị P. ổn định. Sau đó, nữ bệnh nhân sẽ được tiến hành phẫu thuật đoạn nhũ và nạo hạch nách trái. Ngoài ra, việc xạ trị bổ túc cũng sẽ được thực hiện.
Giờ đây khi đã “ngấm” hết nỗi đau ung thư, nữ bệnh nhân chỉ biết tự trách mình “Giá như ngày ấy đã không chủ quan mà đi bệnh viện kiểm tra ngực sớm”.
Tỷ lệ chữa khỏi ung thư lên đến hơn 80%
Chị P. là một trong rất nhiều trường hợp phát hiện ung thư vú khi đã ở giai đoạn muộn.
Đáng chú ý những năm gần đây, tỷ lệ phụ nữ trẻ mắc ung thư vú ở Việt Nam có xu hướng ngày càng gia tăng.
Theo số liệu của Tổ chức Ghi nhận Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) thời điểm 2018, mỗi năm tại Việt Nam số ca mắc mới ung thư vú là 15.229 ca và tử vong là 6.103 ca. Theo nghiên cứu gần đây của The Economist Intelligence Unit đánh giá sự sẵn sàng trong bao phủ kiểm soát ung thư dưới góc độ chính sách và hệ thống y tế, Việt Nam nằm trong ba quốc gia xếp sau cùng trong thang điểm ở Đông Nam Á trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú, với hơn 70% bệnh nhân phát hiện ung thư vú ở giai đoạn muộn.
Trong các loại ung thư vú, tỷ lệ ung thư vú có HER2 dương tính (tiên lượng xấu nhất, xếp vào nhóm nguy cơ cao) là nguy hiểm nhất. Khi đã di căn, người bệnh không thể chữa khỏi với bất kỳ liệu pháp điều trị nào. Điều này làm giảm tỷ lệ chữa khỏi của bệnh ung thư vú và tăng thêm gánh nặng bệnh tật cho xã hội.
Hiện nay, việc điều trị ung thư vú ở nước ta đã có bước tiến lớn về phương pháp điều trị như: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kết hợp các phương pháp điều trị khác như liệu pháp nột tiết tố, sinh học (điều trị nhắm trúng đích). Tiến bộ của y học giúp cải thiện đáng kể chất lượng điều trị bệnh.
Tuy nhiên theo các chuyên gia, yếu tố then chốt vẫn là việc điều trị khi ung thư ở giai đoạn sớm. Nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi ung thư vú đạt tới hơn 80%. Ở giai đoạn hai, tỷ lệ này giảm xuống 60%. Còn ở giai đoạn ba, khả năng khỏi hẳn thấp và đến giai đoạn bốn thì việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống, giảm bớt các triệu chứng đau đớn.
Chỉ 8% bệnh nhân ung thư vú tiếp cận liệu pháp điều trị tiên tiến
Dữ liệu Viện ung thư quốc gia (2016-2018) cho thấy, bệnh nhân ung thư vú nói chung và phân nhóm bệnh nhân có HER2 dương tính được chẩn đoán và điều trị sớm bằng các liệu pháp tiên tiến mới chỉ đạt 8%. Nguyên nhân bởi việc điều trị cho bệnh nhân ung thư vú đòi hỏi phải có một hệ thống tốt, bao gồm cả yếu tố chuyên môn và trang bị kỹ thuật hiện đại. Hệ thống bệnh viện có khả năng điều trị ung thư vú đang tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM với 2 đơn vị hàng đầu là Bệnh viện K Trung ương và Bệnh viện Ung bướu TP.HCM.
” Các bệnh viện tuyến cuối ở các thành phố lớn sẽ là nơi tiếp tục nhận quá tải. Giải quyết vấn đề làm sao để các cơ sở cùng tham gia trong vấn đề kiểm soát, điều trị các bệnh lý ung thư vú thì chúng ta mới có thể giảm được gánh nặng cho các trung tâm lớn”, TS.BS Phạm Xuân Dũng, Giám đốc Bệnh viện Ung bướu TP.HCM nhận định.
PGS.TS Trần Thị Thanh Hương, Phó Viện trưởng Viện Ung thư Quốc gia cho biết, mặc dù Việt Nam đã có kế hoạch kiểm soát ung thư nhưng hiện nay chưa có một chương trình kiểm soát ung thư chuyên biệt. Do đó chưa thể huy động được nguồn lực từ các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội cũng như chưa có một đánh giá lâu dài và hiệu quả. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ lệ chẩn đoán ở giai đoạn muộn vẫn còn rất cao.
Ngoài ra, gánh nặng kinh tế cũng là rào cản khiến bệnh nhân khó tiếp cận các liệu pháp tiên tiến.
“Chìa khóa” cho bệnh nhân ung thư vú
PGS.TS Nguyễn Thị Xuyên, Chủ tịch Tổng Hội y học Việt Nam nhận định, đề án tăng cường tiếp cận toàn diện ung thư là đề án hết sức có ý nghĩa với các giải pháp và phương pháp tiếp cận cho bệnh nhân một cách toàn diện và phù hợp. Trong đó, mô hình hợp tác công tư được xem là “chìa khóa” để giảm bớt gánh nặng ung thư.
Với hợp tác công tư các tổ chức hay doanh nghiệp tư nhân có thể tham gia vào rất nhiều các hoạt động khác nhau như khám sàng lọc, chẩn đoán sớm ung thư hay thực hiện các nghiên cứu khoa học hỗ trợ cho bệnh nhân. Từ đó cố gắng giảm chi phí để người bệnh có thể tiếp cận các loại thuốc điều trị tốt hơn. Riêng với ung thư vú, hợp tác công tư có thể giúp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường năng lực tầm soát, chẩn đoán, điều trị ung thư vú.
Hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế ngoài nâng cao năng lực phát hiện bệnh sớm sẽ giúp tăng tỷ lệ tiếp cận của bệnh nhân ung thư vú có nguy cơ cao (như chị P.) với liệu pháp điều trị kháng HER2 dương tính. Rộng hơn, có thể tận dụng nguồn lực các tổ chức có liên quan để tối ưu hóa dữ liệu sẵn có của BHXH/BHYT và Viện Ung thư Quốc gia nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu chẩn đoán và điều trị ung thư vú.
Chương trình tư vấn Doctor Talk – Nâng cao nhận thức về bệnh Ung Thư Vú do Quỹ Ngày mai tươi sáng tổ chức tháng 11/2020
Quỹ Ngày mai tươi sáng tổ chức thường niên từ năm 2013 chương trình nâng cao nhận thức và khám sàng lọc ung thư vú miễn phí cho phụ nữ trong độ tuổi nguy cơ đã khám sàng lọc cho 31.733 chị em, phát hiện sớm 27 trường hợp ung thư vú và 132 trường hợp nghi ngờ ung thư cần theo dõi thường xuyên.
Ung thư vú di căn gan
Ung thư vú di căn gan xảy ra khi ung thư nguyên phát ở vú phát tán và xâm lấn vào gan. Con đường di căn có thể thông qua hệ bạch huyết hoặc hệ máu.
Ung thư vú di căn gan là gì?
Ung thư vú di căn xảy ra khi tế bào ung thư vú lan từ ung thư nguyên phát (ung thư ban đầu) từ vú ra các bộ phận khác của cơ thể như vào gan. Con đường di căn có thể thông qua hệ bạch huyết hoặc hệ máu.
Ung thư vú di căn gan khác với ung thư gan nguyên phát. Những tế bào di căn vào gan là những tế bào ung thư vú.
Video đang HOT
Ung thư vú di căn gan có thể điều trị được nhưng không thể chữa khỏi. Mục tiêu điều trị là nhằm kiểm soát và làm chậm sự lan tỏa của ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng và mang lại chất lượng sống tốt nhất cho bệnh nhân càng lâu càng tốt.
Ung thư vú di căn còn được gọi là ung thư vú tiến triển, ung thư tái phát, khối u thứ phát, giai đoạn 4... trong một số tình huống khác.
Tiên lượng
Sau khi bị chẩn đoán ung thư vú di căn gan, nhiều người muốn biết họ có thể sống được bao lâu nữa. Nhờ những cải thiện trong điều trị, ngày càng có nhiều người sống lâu hơn sau khi nhận chẩn đoán này. Việc dự đoán tuổi thọ là rất khó do mỗi trường hợp là khác nhau và còn nhiều yếu tố ảnh hưởng khác.
Bác sĩ có thể nói cho bạn về diễn biến có thể xảy ra của ung thư vú di căn. Bạn có thể lo lắng vì câu trả lời của bác sĩ là mơ hồ không rõ ràng. Nhưng quả vậy, không thể dự đoán chính xác đáp ứng của mỗi người với điều trị và chúng ta chỉ có thể tập trung vào làm những thứ tốt nhất trong thời điểm hiện tại.
Gan
Gan là cơ quan lớn nhất của cơ thể con người. Gan vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu một phần của nó bị ung thư vú di căn xâm lấn.
Gan nằm vùng bụng trên bên phải, ngay dưới xương sườn. Gan được phân thành các thùy và có màng bọc bao quanh. Gan nằm gần các nội tạng khác như ruột, cơ hoành (cơ ngăn lồng ngực và ổ bụng) và thận phải.
Gan sinh ra mật giúp tiêu hóa thức ăn. Mật được lưu giữ trong túi mật và tiết vào ruột non thông qua ống mật. Gan chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, lưu giữ đường glucose, vitamin và khử các độc tố như cồn (rượu) và thuốc. Gan sản xuất ra những protein quan trọng như chất giúp chống hình thành huyết khối.
Các triệu chứng của ung thư vú di căn gan
Triệu chứng ung thư vú di căn gan có thể từ nhẹ đến nặng, phụ thuộc vào vị trí, số lượng và độ lớn khối di căn. Hãy báo với bác sĩ khi có triệu chứng mới hoặc có sự thay đổi các triệu chứng cũ.
Các triệu chứng hay xảy ra là:
- Đau
- Buồn nôn
- Ăn không ngon miệng và sụt cân
- Nấc cụt
- Cổ trướng (tích tụ dịch thừa ở bụng)
- Mệt mỏi dai dẳng và mệt lả
- Ngứa
- Vàng da
Nhiều khi khối di căn gan được phát hiện trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Người bệnh cần làm những xét nghiệm gì?
Bác sĩ sẽ thăm khám và có thể sờ thấy khối u trong gan nếu nó đủ to. Bác sĩ có thể đề nghị một hoặc nhiều xét nghiệm sau để giúp xác nhận chẩn đoán và theo dõi lâu dài.
Xét nghiệm máu
Khi gan bị tổn thương, một số chất nhất định sẽ tăng hay giảm nồng độ trong máu.Xét nghiệm chức năng gan có thể đo được sự thay đổi của các chất này, qua đó phản ánh tình trạng hoạt động của gan. Xét nghiệm máu có thể được dùng để theo dõi những thay đổi trong quá trình điều trị.
Xét nghiệm chất chỉ thị ung thư
Bác sĩ có thể đề nghị làm một số xét nghiệm đo chất chỉ thị ung thư (tumor markers) trong máu, thường có bản chất là các protein liên quan tới ung thư vú. Chúng có thể cung cấp thông tin về việc bạn đáp ứng điều trị như thế nào hoặc liệu ung thư có đang tiến triển hay không. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa chắc chắn về về độ chính xác của xét nghiệm, tần suất/lịch trình tối ưu và lợi ích của xét nghiệm. Vì thế, không phải tất cả các bác sĩ đều dùng xét nghiệm này cho bệnh nhân của mình.
Siêu âm
Khảo sát này dùng sóng cao tần để thăm dò các cấu trúc trong gan, qua đó dựng lại hình ảnh giúp chẩn đoán các bất thường của gan.
Chụp CT (Chụp cắt lớp vi tính)
Kỹ thuật này còn được gọi là CAT scan, sử dụng máy tính để dựng lại hình ảnh của cơ thể khi thâu nhận tia X, qua đó khảo sát chi tiết vùng được chụp.
Chụp PET (Chụp positron cắt lớp)
Kỹ thuật này tạo ra ảnh ba chiều, đưa ra chi tiết cả về kết cấu và chức năng của các bộ phận hoặc mô đang được xem xét.
Kỹ thuật này thường không được dùng để chẩn đoán ung thư vú di căn gan, nhưng có thể giúp các bác sĩ xem ung thư lan xa tới đâu, hoặc đáp ứng với điều trị như thế nào.
Chụp PET- CT
Đây là kỹ thuật kết hợp chụp CT với PET cho ra những bức ảnh rất chi tiết.
Chụp MRI (Chụp cộng hưởng từ)
MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra một loạt các hình ảnh cắt ngang bên trong cơ thể.
Sinh thiết gan
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ đều có thể kết luận là bạn bị ung thư vú di căn gan qua đánh giá các triệu chứng và xét nghiệm hình ảnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì sinh thiết là cần thiết để giúp xác nhận chẩn đoán và quyết định điều trị nào là thích hợp. Sinh thiết gan là một thủ thuật y tế nhằm lấy một mẩu mô nhỏ của khối u tại gan khi có gây tê tại chỗ, và mẫu mô sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi. Kỹ thuật này thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Bạn có thể cần nhập viện hoặc ở lại bệnh viện khoảng vài tiếng sau khi sinh thiết gan vì nguy cơ chảy máu.
Người bệnh nên được điều trị như thế nào?
Phương pháp điều trị có thể bao gồm:
- Liệu pháp hormone
- Hóa trị
- Liệu pháp nhắm đích
- Xạ trị
- Phẫu thuật
Các điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau. Bác sĩ sẽ xem xét những yếu tố sau để giúp bạn chọn điều trị phù hợp:
- Mức độ xâm lấn của khối u trong gan
- Tình trạng di căn toàn thân
- Triệu chứng hiện tại
- Những điều trị đã qua
- Đặc tính của ung thư
- Tình trạng mãn kinh
- Sức khỏe tổng trạng
Các bác sĩ sẽ thảo luận cách điều trị và lưu tâm đến mong muốn của bạn. Họ sẽ nói về các lựa chọn, giải thích mục tiêu điều trị và giúp bạn cân nhắc các lợi ích so với các tác dụng phụ/ngoại ý có thể xảy ra.
Các bác sĩ sẽ nói về các lựa chọn, đồng thời giải thích mục tiêu điều trị, giúp người bệnh cân nhắc các lợi ích so với các tác dụng phụ/ngoại ý có thể xảy ra.
Liệu pháp hormone (nội tiết)
Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị những dạng ung thư vúkích thích phát triển nhờ hormone estrogen. Dạng ung thư này có các thụ thể trên tế bào đính với estrogen, và được gọi là ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER .
Mô từ ung thư vú nguyên phát thường được xét nghiệm để tìm xem có ER hay không. Tuy nhiên, ở một số người thì các thụ thể estrogen thay đổi trong quá trình phát triển ung thư vú di căn. Do đó, bác sĩ có thể thảo luận về việc sinh thiết gan để xét nghiệm lại tìm thụ thể nội tiết.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về những phương pháp điều trị này, hãy đọc tài liệu về liệu pháp hormone.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị dùng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư (còn gọi là thuốc gây độc tế bào).
Bác sĩ có thể dùng một loại thuốc hoặc kết hợp các thuốc hóa trị khác nhau, tùy thuộc vào loại thuốc hóa trị đã dùng trong quá khứ và cả thời điểm dừng thuốc.
Để biết thêm thông tin, hãy đọc cuốn Hóa trị dành cho ung thư vú hoặc đọc các sách về từng thuốc hóa chất riêng biệt.
Liệu pháp nhắm đích (sinh học)
Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của ung thư. Các thuốc này được cho là can thiệp đặc hiệu vào các quá trình giúp tế bào ung thư phát triển.
Thuốc dùng phổ biến nhất của liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú dương tính với HER2 là trastuzumab (Herceptin). Trastuzumab phù hợp cho những người có ung thư vú có mức biểu hiệnHER2 cao (dương tính với HER2).
HER2 là một protein giúp các tế bào ung thư phát triển.Có nhiều loại xét nghiệm để đo mức biểu hiện HER2, thường dùng mẫu mô lấy từ khối ung thư vú nguyên phát. Tuy nhiên, ở một số người thì biểu hiện HER2 có thể thay đổi trong quá trình điều trị, nên bác sĩ có thể thảo luận về việc sinh thiết gan để xét nghiệm lại.
Phẫu thuật
Mặc dù phẫu thuật là điều trị cục bộ và sẽ không chữa khỏi ung thư vú di căn gan, tùy trường hợp mà bác sĩ ung thư nội khoa sẽ hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật gan. Trong trường hợp di căn gan nốt nhỏ, ở vị trí dễ cắt bỏ thì phẫu thuật là một lựa chọn. Tuy nhiên, khi đã có nhiều nốt di căn gan thì phẫu thuật là không khả thi, hoặc không có lợi gì. Thay gan không phải là một giải pháp cho những người bị ung thư vú di căn.
Các phương pháp điều trị khác
Hủy khối u bằng nhiệt hoặc áp lạnh (Thermal or cryoablation)
Hủy khối u bằng nhiệt hoặc áp lạnh có thể được dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật.
Hủy khối u bằng nhiệt, bằng sóng cao tần (RFA) là phương pháp hủy từng khối u trong gan thông qua một điện cực dạng kim.
Bác sĩ cũng có thể sử dụng một đầu dò áp lạnh và đưa trực tiếp nitơ lỏng đến khối u thông qua định vị bằng siêu âm. Bác sĩ sẽ cho bạn biết phương pháp nào phù hợp với bạn, tùy theo số lượng, kích cỡ và vị trí của khối u trong gan.
Xạ phẫu (Stereotactic radiotherapy)
Xạ phẫu là phương pháp điều trị bằng xạ trị chính xác, có thể được cân nhắc cho một số người có một hoặc một số ít điểm/nốt di căn xương.
Phương pháp này cho phép chiếu tia xạ với độ chính xác cực cao và hạn chế tối đa việc gây tổn thương cho mô xung quanh.
Xạ phẫu cũng có tên là CyberKnife, trùng với tên của máy xạ. Xạ phẫu là dạng điều trị đặc biệt và có thể chưa khả thi ở nơi bạn sống. Hãy hỏi thêm bác sĩ xem xạ phẫu có phù hợp với bạn không.
Hóa trị trong gan và thuyên tắc mạch gan
Đây là hai phương pháp giúp truyền hóa chất trực tiếp vào gan qua một ống nhỏ (catheter) đi từ mạch máu lớn vào gan trực tiếp đến khối u. Khi hóa trị trong gan, các bác sĩ sẽ có thể truyền các hóa chất với nồng độ cao hơn vào diệt khối u cục bộ tại gan.
Trong hóa trị thuyên tắc, hóa chất được đưa vào gan cùng với một chất lỏng dạng dầu hoặc dạng bọt có tác dụng làm tắc mạch máu dẫn đến khối u. Khối u sẽ bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng và hóa chất cũng sẽ lưu lại trong khối u lâu hơn để tăng hiệu quả. Trong khi đó, mô lành của gan vẫn được cơ thể cung cấp máu như bình thường.
Những phương pháp điều trị này thường chỉ thực hiện ở những trung tâm/bệnh viện có thử nghiệm lâm sàng.
Thử nghiệm lâm sàng
Có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng áp dụng phương pháp điều trị mới hoặckết hợp những phương pháp điều trị tiêu chuẩn đang có theo cách mới để điều trị ung thư vú. Bác sĩ sẽ có thể thảo luận với bạn về Thử nghiệm lâm sàng, và nếu bạn muốn tham gia thì nên tìm hiểu xem mình có đủ tiêu chuẩn hay không.
Chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ
Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ chú trọng vào việc kiểm soát triệu chứng. Đó là phần cực kỳ quan trọng của chăm sóc và điều trị cho những người bị ung thư vú di căn và có thể cải thiện đáng kể chất lượng sống cho bệnh nhân và gia đình.
Nhiều người thường hiểu nhầm rằng chăm sóc giảm nhẹ gắn liền với chăm sóc cuối đời/cận tử. Thật ra, chăm sóc giảm nhẹ là việc nên làm tại bất kỳ giai đoạn nào, và có thể làm song song với điều trị ức chế khối u để tăng chất lượng cuộc sống. Chăm sóc giảm nhẹ cũng có thể giúp cải thiện các ảnh hưởng về mặt cảm xúc, xã hội và tinh thần do ung thư vú di căn gây ra.
Nhiều bệnh nhân được nhiều lợi ích từ chăm sóc giảm nhẹ; hãy hỏi thêm bác sĩ của bạn về việc này. Một số người có thể tự tìm đến các đơn vị điều trị chăm sóc giảm nhẹ.
Sống chung với ung thư vú di căn vào gan
Ung thư đã di căn gan có thể sẽ gây ra hàng loạt cảm xúc với người bệnh. Đôi lúc, bạn có thể cảm thấy rất cô độc, hoặc bị chế ngự bởi sự sợ hãi, bất an, buồn bã, không chắc chắn, trầm cảm hoặc giận dữ.
Bệnh nhân có thể đối diện với những cảm xúc thăng trầm này một mình hoặc có thể được những người thân động viên giúp vượt qua.
Một số người muốn hỗ trợ từ những người có chuyên môn - bạn có thể nói chuyện với điều dưỡng chuyên về ung thư vú, điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ hoặc các điều dưỡng chuyên chăm sóc tại nhà. Họ có hiểu biết rộng về những yêu cầu cụ thể của bệnh nhân ung thư di căn và biết cách khuyên làm thế nào đối diện và chấp nhận kết quả chẩn đoán bệnh. Họ cũng có kiến thức chuyên gia trong việc giúp kiểm soát đau và các triệu chứng và có thể bố trí cho bạn nói chuyện với nhân viên tư vấn hoặc một chuyên gia tâm lý.
Ung thư vú: Hiểu đúng và điều trị kịp thời Thống kê của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, ung thư vú là căn bệnh nguy hiểm gây nguy cơ tử vong hàng đầu ở phụ nữ, không loại trừ bất kỳ độ tuổi, đối tượng nào. Trung bình mỗi 19 giây có 1 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh này. Bạn đã tầm soát ung thư...