Tự xây dựng hệ thống NAS đơn giản, phần 4: phân quyền
Nếu chỉ chia sẻ file trong nhà và có ít người sử dụng các nội dung bạn chứa trên NAS box, việc để “mở” các file và thư mục trên máy sẽ là giải pháp nhanh chóng và thuận tiện nhất. Nhưng nếu trong gia đình bạn có nhiều người cùng lưu trữ và truy cập dữ liệu trên NAS box, hoặc nếu bạn có nhu cầu sử dụng, chia sẻ dữ liệu của từ xa, cần hết sức cẩn thận trong việc phân quyền để tránh mất mát, hỏng hóc dữ liệu ngoài ý muốn khi xây dựng hệ thống NAS. Vì vậy trong bài viết lần này, trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách tạo user account và phân quyền sử dụng các thư mục trên NAS box cho từng thành viên trong gia đình. Các bước sẽ được thực hiện chủ yếu trên GUI, bởi người dùng đã quen với shell Linux sẽ không còn xa lạ gì với các kiến thức này. Tuy vậy bạn có thể chọn bỏ qua việc phân quyền nếu như không có 1 trong 2 nhu cầu kể trên.
User/ group
Vào Access> User & Group. Đầu tiên hãy tạo một vài user group (nhóm người sử dụng) riêng để phù hợp với nhu cầu phân quyền trong gia đình/nhóm bạn của mình, tránh lạm dụng các group có sẵn của HĐH. Ở đây ta sẽ thử tạo 2 group là “18 ” và “Kids”. Các tham số khi tạo group không có gì đáng chú ý, trừ việc nên để group ID mặc định.
Quay về thẻ User, tạo một vài tài khoản tùy theo nhu cầu của gia đình bạn. Trong ví dụ này ta sử dụng 3 user với tên lần lượt là “Boss” (aka bố mẹ), “Bf” (aka gấu) và “Kid”. Các lưu ý khi tạo user như sau:
- UserID nên để mặc định do hệ thống chọn.
- Shell: Trong phần lớn trường hợp, tài khoản của các thành viên khác nên được truy cập shell/terminal, vì vậy hãy để mặc định nologin. Cùng lắm nếu là người cần truy cập, sử dụng file từ xa, bạn có thể chọn “scponly”.
- Primary group: chọn một trong các group vừa tạo. Ví dụ cho user “Boss” và “Bf” vào cùng group “18 “.
- Secondary group: mỗi user có thể thuộc một nhóm thứ 2 tùy chọn. Nhưng chỉ nên chọn khi muốn cho một tài khoản nào đó quyền đặc biệt. Những ai thường xuyên cần truy cập dữ liệu từ xa nên chọn secondary group là ftp.
- Home Directory: Thư mục home của từng tài khoản, tạm thời nên đặt /mnt/.
- User Portal: Cho phép user đó đăng nhập vào giao diện quản trị web (nhưng chỉ có thể đổi password và duyệt file).
Đừng quên Apply Change mỗi khi thực hiện bất kỳ thay đổi gì
Phân quyền theo phân vùng/mount point
Trước tiên hãy thử phân quyền ở mức đơn giản nhất, tức phân theo mount point .Gỉa sử bạn có 3 phân vùng đặt tên là Movie – Music – Document để chứa các loại dữ liệu này. Nếu bạn đã làm đúng theo các hướng dẫn trong bài viết lần trước thì khi truy cập vào mnt ta sẽ thấy 3 thư mục Movie – Music – Document tương ứng với 3 mount point. Bây giờ hãy thử quay về menu quản lý mount point, click vào biểu tượng edit (bên tay phải) của mount point mà bạn muốn phân quyền. Kéo xuống thẻ Access Restriction, ta sẽ thấy các tùy chọn để cấp quyền sử dụng.
Các OS được xây dựng dựa trên Linux như NAS4Free có 3 dạng đối tượng để đánh giá quyền sử dụng:
Owner (người sở hữu) – Group owner (nhóm sở hữu) – Public (những người khác).
Các file và folder có 3 loại quyền hạn:
File
Folder
Read – r – 4
Cho phép đọc file
Cho phép xem danh sách file (không bao gồm các file trong thư mục con)
Write – w – 2
Cho phép thay đổi nội dung file (không bao gồm rename, cut, xóa)
Video đang HOT
Cho phép thay đổi nội dung thư mục, hay nói cách khác là tạo/xóa/rename các file trong đó
Execute – x – 1
Cho phép thực thi/chạy file như một chương trình
Cho phép thực hiện các tác vụ duyệt thư mục (ví dụ truy cập thư mục con, search file .v..v.)
Gỉa định bạn có nhu cầu như sau: các user “Boss” lưu trữ tài liệu quan trọng trên “Document” nên cần full quyền hạn trên đó, các thành viên đủ tuổi khác trong gia đình (ví dụ account “bf”) chỉ được xem hoặc giúp copy file ra khi cần thiết chứ không được tạo/xóa, còn đám trẻ – thậm chí là học sinh cấp 2/cấp 3 cũng không nên táy máy vào đây. Ta chỉ cần làm như sau:
- Đặt Owner là Boss, Group là 18
- Đặt quyền Owner = rwx, Group = r-x và tắt mọi quyền của Public.
Việc phân quyền theo mount point này là cách nhanh chóng và thuận tiện nhất, do ta có thể nhanh chóng thực hiện được trên Web GUI. Và một lần nữa: đừng quên Apply Change khi thực hiện bất kỳ thay đổi gì
Phân quyền theo mount point, đã đủ chưa?
Có rất nhiều lý do khiến cách làm ở trên không hiệu quả, các lý do phổ biến nhất có thể kể đến:
- Bạn có quá nhiều nhóm dữ liệu cần được phân loại với các quyền khác nhau, số mount point dù nhiều cũng vẫn không đủ.
-Các nhóm dữ liệu lại bao gồm các nhóm phụ cần được chia quyền riêng, ví dụ trong Movie lại có “Cartoon” và “18 “.
- Trong máy có quá ít ổ cứng/phân vùng.
Điều này làm nảy sinh nhu cầu phân quyền theo thư mục, nhưng đáng tiếc giao diện quản lý file/folder trên web của NAS4Free có rất nhiều hạn chế. Trên hết, nếu có nhu cầu truy cập dữ liệu từ xa, đây là lúc ta cần làm quen với các công cụ như WinSCP (Window) hay Fugu (Mac) .Có một số công cụ cross-platform như Filezilla và Cyberduck, nhưng không có tùy chọn thay đổi owner, chỉ nên dùng khi bạn không cần đến tác vụ này. Những ai không muốn cài đặt thêm phần mềm cũng có thể sử dụng FireFTP, một add-on rất nổi tiếng của Firefox. Dù bạn sử dụng công cụ nào, cơ chế làm việc cũng hoàn toàn tương tự:
Đầu tiên, hãy vào Service> SSH và tích chọn Enable tại góc phía trên. Kéo xuống Save & Restart là bạn đã xong việc trên giao diện Web. Đừng thay đổi các tùy chọn, cũng đừng cố tìm cách làm việc với Private Key ở đây vì hoàn toàn không cần thiết.
WinSCP
Fugu
Bây giờ bật một trong những công cụ kể trên lên, trong trường host (hoặc server hoặc connect to), điền vào IP của NAS box (Riêng FireFTP trên Firefox phải vào Create New Account mới xuất hiện menu điền thông tin kết nối). Đăng nhập bằng tài khoản root khi phân quyền để bảo đảm có mọi quyền hạn cần thiết. Password mặc định là nas4free nhưng nếu có ý định truy cập từ xa sau này thì nên đổi ngay lập tức. Chọn port là 22 hoặc tìm đến các menu dropdown có tên dạng File Protocol/Connection và chọn SFTP (không sử dụng FTP). Vì là máy chủ tự xây dựng nên khi bấm kết nối ta sẽ thấy xuất hiện câu hỏi về tính xác thực, chọn yes.
Sau khi kết nối bằng tài khoản root, tìm về thư mục gốc của hệ thống. Tại đây có rất nhiều thư mục, nhưng ta chỉ cần quan tâm đến “mnt”, nơi chứa thấy các thư mục tượng trưng cho các mount point của ta, ví dụ như 3 thư mục tượng trưng cho “Document”, “Movie” và “Music” ở trên. Truy cập vào trong các mount point/phân vùng này và tạo thư mục tùy theo ý thích. Vì ta đang đăng nhập bằng tài khoản root nên các thư mục được tạo ra sẽ có Owner là root. Click chuột phải, tìm đến Properties (hoặc Info) để thay đổi Owner và Permission theo ý thích (Chú ý là WinSCP cần ID chứ không dùng tên user/group, đặt đúng ID vào trong [ ] và tên user sẽ được tự động điền vào).
Ngoài ra cũng cần nhớ là chỉ có owner hoặc root mới có quyền thay đổi permission của một file/folder, và trên hết chỉ có root mới có quyền đổi owner. Chẳng hạn tài khoản “Boss” nếu muốn cũng chỉ có thể cấm các tài khoản khác không được truy cập các file có Owner là “Boss” mà thôi.
Phân quyền cho file, còn lắm chông gai
Các file mới được tạo trong một thư mục không kế thừa cấu hình phân quyền của thư mục chứa nó mà được đặt theo một giá trị mặc định. Dạng mặc định này lại tùy theo cách ta tạo file đó là gì, thông qua FTP, qua SFTP như ở trên, hay tải về bằng BitTorrent, hay qua giao diện chia sẻ file của Window .v.v. Đôi lúc vì thế mà nảy sinh các tình huống trớ trêu. Chẳng một user chỉ có quyền read-execute trên một thư mục sẽ không thể tạo/xóa file, nhưng nếu vì lý do nào đó mà được cấp quyền write cho một file thì sẽ có thể thay đổi nội dung file đó, thậm chí là xóa trắng nội dung . Để giải quyết việc này, cách duy nhất là hãy nhớ các thay đổi giá trị mặc định – umask khi tạo file. Chỉ sử dụng 3 số, số thứ nhất đại diện cho quyền của Owner, số thứ 2 đại diện quyền của Group và số thứ 3 đại diện quyền của Public, ta sẽ kiểm soát được cách mà file mới được tạo ra. Trong bài viết tiếp theo, khi đi vào cấu hình cụ thể các phương pháp chia sẻ dữ liệu trên NAS box, ta sẽ cần đến bảng sau.
Theo GenK
Tự xây dựng hệ thống NAS đơn giản, phần 3: Cấu hình lưu trữ căn bản
Tiếp theophần 2, phần cài đặt, hôm nay mời độc giảGenK tìm hiểu phần 3 trong loạt bài xây dựng hệ thống NAS. Sau khi đã hoàn thành việc cài đặt OS trên NAS box và cấu hình xong IP theo nhu cầu, thường thì chúng ta sẽ không cần sờ đến chiếc máy này nữa trừ khi có các thay đổi về mặt phần cứng (thêm ổ cứng mới, sửa chữa hỏng hóc, hard reset .v..v..). Hãy thử bật một PC khác trong nhà lên, mở trình duyệt và gõ vào đó địa chỉ IP mà bạn đã đặt cho NAS box (nếu để mặc cho DHCP của modem/router làm việc thì gõ vào IP được hiển thị tại màn hình chính của NAS box). Một khi giao diện đăng nhập đã xuất hiện, bạn có thể an tâm tháo bỏ màn hình và bàn phím khỏi máy NAS, cất gọn vào 1 góc và quay về cấu hình trên máy PC thường dùng.
Giao diện cấu hình Web của NAS4Free làm việc mặc định trên port 80. Vì vậy nếu có trục trặc xảy ra thì bạn chỉ cần thực hiện các thao tác kiểm tra xoay quanh IP và NIC. Kiểm tra lại xem các cổng kết nối đã sáng/cắm đúng vị trí chưa, IP gõ vào đã chính xác chưa, ping thử trên 2 máy để xem đã thông nhau chưa.v.v.
Mật khẩu và Password mặc định để đăng nhập là admin và nas4free. Nhớ là luôn luôn đổi các mật khẩu mặc định này sau lần đăng nhập đầu tiên để đảm bảo an toàn cho dữ liệu của bạn.
Các mục cấu hình chính của giao diện Web này bao gồm:
System: chứa các cấu hình thông số hệ thống, bao gồm hostname, admin password, timezone, backup & restore, các gói plugin .v..v.. Thông tin proxy (nếu mạng nhà bạn có sử dụng) cũng cần được cấu hình qua đây chứ không đặt trong mục network.
Network: chứa các cấu hình kết nối mạng. Bao gồm IP, NIC, Firewall.v.v..
Disk: các cấu hình về lưu trữ. Từ định dạng ổ đĩa, các cấu hình RAID đến các cấu hình cao cấp như ZFS và mã hóa dữ liệu.
Services: Tắt, bật và cấu hình chi tiết cho các dịch vụ mà bạn muốn NAS box cung cấp cho mạng gia đình. Đáng chú ý nhất cần kể đến webserver, UPnP, BitTorrent, Dynamic DNS và FTP. Tuy có rất nhiều dịch vụ được cung cấp đi kèm, nhưng chỉ nên bật những gì bạn thực sự cần sử dụng để đảm bảo hiệu năng cho NAS box. Ngoài ra, tìm hiểu kỹ về chúng trước khi cấu hình để đạt kết quả tốt nhất.
Access: Tạo các user và group user với quyền hạn khác nhau để tiện cho việc quản lý. Nếu bạn không có sẵn khái niệm về Active Directory và LDAP trong đầu, lời khuyên tốt nhất là đừng động đến các cấu hình này, vì nhiều khả năng là bạn sẽ chẳng bao giờ phải dùng đến chúng. Ngay cả việc tạo user và group, cũng như phân quyền khác nhau cho user cũng chỉ hữu dụng nếu bạn muốn cho người thân trong nhà truy cập giao diện quản trị của NAS box, nhưng chỉ với một vài quyền hạn nhất định. Ngược lại nếu bạn là người duy nhất chịu trách nhiệm cho việc cấu hình các máy móc trong nhà, có thể bỏ qua hoàn toàn phần Access.
Diagnostics: Thông tin tình trạng hệ thống. Các log file chủ yếu hữu dụng khi bạn cần hỗ trợ kỹ thuật trên diễn đàn của NAS4Free. Nhưng các thông tin về tình trạng phân vùng, đĩa cứng, RAID.v.v. trong phần Information sẽ rất hữu dụng khi ta cần tự tìm lỗi. Công cụ ping/traceroute và ARP, route table đi kèm cung cấp các thông tin cần thiết khi việc kết nối từ một máy nào đó đến NAS box của bạn gặp trục trặc.
Nhìn chung, tuy là một hệ điều hành đơn giản nhưng NAS4free cung cấp rất nhiều tùy chọn và chức năng. Việc cấu hình step by step theo các hướng dẫn vẫn sẽ cho kết quả nào đó, nhưng làm như vậy bạn sẽ mất đi khả năng tùy biến theo nhu cầu của mình. Để có thể thực sự tận dụng được hết các dịch vụ đi kèm hay các chức năng như ZFS, Software RAID..v.v., cách tốt nhất là người dùng nên tìm hiểu sơ qua về các công nghệ này. Trong phạm vi bài viết lần này, chúng ta sẽ chỉ khởi đầu với các cấu hình cơ bản nhất giúp bạn có thể truy cập và sử dụng dữ liệu trên NAS box từ các thiết bị khác trong nhà.
Cấu hình đĩa cứng
Không như trên Windows khi mà ta chỉ cần tạo một phân vùng đĩa cứng, cắm vào máy là đã có thể sử dụng, để sử dụng một ổ đĩa mới trên NAS4free, người dùng cần thực hiện một vài thao tác cấu hình cơ bản trước. Vào disk> management> add disk (dấu cộng bên tay phải), bạn sẽ thấy màn hình cấu hình như sau:
Disk: Việc chọn ổ đĩa sẽ không quá khó khăn, dựa theo tên mà hãng sản xuất đặt sẵn trên firmware của ổ cứng đó, đôi lúc đã bao gồm cả dung lượng để phân biệt. Nếu các cổ của bạn cùng một hãng sản xuất và có tên quá khó phân biệt thì có một số mẹo như tìm thử thông tin như S/N, P/N trên vỏ hộp để đối chiếu.
Description: Mô tả về ổ. Nhập vào bất cứ thứ gì bạn cho là dễ nhớ, "Ổ cũ mới trấn được của ku Tèo" chẳng hạn.
Transfer mode: Direct memory access, Programmed input/output.v.v. Nghe quen không? Không quen? Auto thẳng tiến.
Hard disk standby time: Thời gian chờ để đặt các ổ đĩa vào trạng thái nghỉ sau lần truy cập cuối (stand by). Đừng đặt quá cao để tránh lãng phí năng lượng không cần thiết, nhưng cũng đừng đặt quá thấp nếu như bạn phải thường xuyên/nhiều lần truy cập dữ liệu trên NAS box trong mỗi phiên làm việc/giải trí ( cần phân biệt với việc truy cập thường xuyên/nhiều lần với việc truy cập liên tục). Theo PC World, con số cân đối có lẽ là khoảng 30-60 phút. Lưu ý là ổ đang ở trạng thái stand by sẽ mất một khoảng thời gian mới có thể hoạt động như bình thường mỗi lần bạn muốn truy cập dữ liệu, hãy tự cân đối theo nhu cầu của bản thân.
Advance power managerment: Chức năng cân đối giữa điện năng tiêu thụ/hiệu năng của đĩa cứng. Level 1 cho mức tiêu thụ thấp nhất nhưng tốc độ truy cập dữ liệu cũng vì thế mà sẽ ở mức chậm nhất. Mức cao nhất sẽ cho tốc độ tốt nhất nhưng cũng vì thế mà đốt nhiều.. tiền điện nhất. Lưu ý là với các level có ghi "without standby", con số standby time bạn vừa chọn sẽ không có hiệu lực.
Acoustic level: Cân đối giữa độ ồn/hiệu năng. Với các ổ đã được cân đối sẵn như WD Blue, Seagate thì chức năng này là không cần thiết. Nhưng với những anh chàng "to mồm" như WD Black thì có thể bạn sẽ cần đến việc chỉnh Acoustic level.
2 tùy chọn về công nghệ tự theo dõi của ổ cứng S.M.A.R.T chỉ nên được sử dụng khi bạn hiểu và biết cách tận dụng công nghệ này. Dù bạn không nắm chắc, bật S.M.A.R.T bằng cách tích vào ô lựa chọn để có thông tin hữu ích khi cần hỏi người khác cũng không hại gì, nhưng nên nhớ rằng mỗi một chức năng thêm vào đều tiêu tốn một phần nhỏ điện năng/hiệu năng.
Preformatted file system: hết sức thận trọng với tùy chọn này. Đây là nơi chọn định dạng file system của ổ đĩa nếu bạn đã thực hiện thao tác format ổ cứng này trước đó rồi. Nếu chưa, nên nhớ đây không phải nơi thực hiện format, chọn "Unformatted" sau đó truy cập để thực hiện thao tác format. Nếu trong phần cài đặt, bạn thực hiện dạng cài đặt Embedded thứ nhất, ổ cứng đó sẽ chỉ có thể sử dụng làm nơi chạy NAS4Free và không thể được add vào đây. Nhưng với tùy chọn Embedded thứ 2 hoặc "Full", phần còn lại của ổ cứng đã được định dạng UFS, vì vậy hãy chọn ở đây là UFS.
Sau khi đã cấu hình xong và nhân Add, nên nhớ các thay đổi của bạn vẫn chưa được lưu. Mọi cấu hình trên NAS4free cần được xác nhận bằng thao tác nhân "Apply Changes" và việc thêm ổ cũng không ngoại lệ. Sau khi Apply changes, nếu thấy phần Status chuyển từ Initializing sang Online là ta đã hoàn thành việc thêm ổ cứng vào cho NAS4free quản lý.
Trong Menu Format, phần cần lưu ý nhất là "File system". Nên sử dụng định dạng mặc định của NAS4free là UFS nếu muốn đọc/ghi dữ liệu thường xuyên. Các khuyến cáo trên trang chủ của sản phẩm này cho biết tuy NTFS, FAT32 và EXT2 vẫn được hỗ trợ nhưng chỉ nên được dùng ở dạng read-only.
Và xin nhắc lại một lần nữa là đây không phải Windows, chúng ta còn cần một thao tác nữa - mount các phân vùng - mới có thể sử dụng ổ vừa thêm vào. Vào Disk> Mount point> Add
Type: Disk vì chúng ta đang mount một ổ đĩa cứng
Disk: chọn ổ đĩa bạn vừa thêm vào để mount
Partition type: Với những ai ngại đọc dài dòng và chưa nắm được khái niệm partition table : chọn MBR. Cụ thể hơn, chúng ta đang xây dựng NAS box từ một dàn máy với mainboard cũ - gần như 100% sẽ sử dụng BIOS chứ chưa có UEFI, vì vậy nhiều khả năng một ổ đĩa được phân vùng bằng GPT sẽ không ổn định hoặc tệ nhất là không hoạt động. Lưu ý điều này nếu bạn muốn tự phân vùng/format đĩa cứng trước khi lắp vào NAS box (format trên NAS4free tuy vẫn sử dụng GPT nhưng có vẻ đa số trường hợp không có trục trặc gì đáng kể). Tùy chọn còn lại là CD/DVD thì quá hiển nhiên.
Partition number: Thứ tự của phân vùng mà bạn muốn mount để đưa vào sử dụng trên ổ đĩa vừa chọn, một điểm nhấn nữa cần lưu ý. Như đã nói ở trên và trong bài viết lần trước, cách cài đặt Embedded thứ 2 hoặc "Full" sẽ tạo một phân vùng để chạy OS NAS4free và một phân vùng để lưu dữ liệu. Vì vậy nếu bạn đang mount từ ổ này, con số chính xác ở đây phải là "2" chứ không phải 1 như mặc định.
Ngoài ra cũng lại lưu ý một lần nữa, những ai muốn tự format ổ cứng trước khi lắp vào NAS box sẽ cần nhớ chính xác số lượng, thứ tự, định dạng file system của từng phân vùng để khai báo cho phù hợp tại đây (chưa kể đến trường hợp bạn nhỡ format một phân vùng nào đó về định dạng mà NAS4free không hiểu được). Nếu muốn tránh cấu hình dài dòng thì cách tốt nhất là trước khi lắp ổ cũ sang NAS box, bạn sử dụng các công cụ như Acronis disk director để xóa hết các phân vùng hiện tại trên đó đi (các ổ mới chưa được phân vùng vì vậy có thể lắp trực tiếp luôn). Sau đó sử dụng công cụ format của NAS4free, với cách này mỗi ổ cứng sẽ chỉ gồm một phân vùng (partition number mặc định sẽ là 1) và bạn luôn chắc chắn rằng NAS4free nhận ra được định dạng của phân vùng đó.
Mount point name & desc: Tên và mô tả để dễ nhớ. Ở đây nên đặt theo dạng dữ liệu mà bạn định lưu trên đó, ví dụ "Hollywood", "Lossless" hay "JAVa" .v.v.
Read-only: Không thể ghi dữ liệu lên một mount point được đặt dưới dạng read-only.
File-system check: đừng bỏ qua bước kiểm tra dữ liệu này, để nguyên trạng thái tích sẵn như vậy.
Các tùy chọn về Access Restriction sẽ cần được nói riêng cụ thể hơn, ở đây chúng ta để ở dạng mặc định và click Add.
Sau khi Apply changes, nếu trạng thái Mount point là "ok" là ta đã sẵn sàng để chia sẻ dữ liệu.
Hướng tới Services. Nếu bạn đang sử dụng Window, click vào CIFS/SMB, hoặc AFP đối với các sản phẩm của Apple. Phần lớn cấu hình của các dịch vụ này không cần được thay đổi gì nhiều, tích vào check box trên cùng bên tay phải, apply và chờ một lát để NAS4free restart là ta đã có thể thấy máy này hiển thị trên share group của Window hoặc Mac. Nếu muốn truy cập thử, bạn có thể chọn Authentication và Max protocol như sau để có thể dùng dữ liệu trong NAS box mà không cần username hay password. Nhưng tốt nhất là đừng bỏ qua bước xác thực này. Dù sao thì, chúng ta cũng còn nhiều điều để nói chứ chưa thể nghịch ngợm với dữ liệu trên đó ngay được.
Theo genK
Tự xây dựng hệ thống NAS đơn giản: Phần 2: Cài đặt Sau khi đã hoàn thành việc chuẩn bị ở bài 1 về xây dựng hệ thống NAS, trong bài viết thứ 2 này, chúng ta sẽ đi vào từng bước cài đặt NAS4Free (FreeNAS 7) trên dàn máy cũ của mình. Bạn có thể dùng bất cứ phần mềm ghi đĩa nào mình thích để burn file .iso cài đặt đã tải về...