Trẻ bị tay chân miệng nhưng không sốt nguy hiểm như thế nào? Điểm danh những triệu chứng khác
Hiện nay vẫn có những trường hợp trẻ bị tay chân miệng nhưng không sốt gây nguy hiểm đến sức khỏe do phụ huynh không phát hiện sớm để điều trị kịp thời.
Sốt, mụn nước xuất hiện ở lòng bàn tay, bàn chân và trong niêm mạc miệng là những triệu chứng điển hình của bệnh tay chân miệng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt, trẻ bị tay chân miệng nhưng không sốt, rất khó để phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Thời gian mắc bệnh kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe của trẻ.
1. Triệu chứng điển hình của tay chân miệng
Tay chân miệng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong thời gian gần đây đã trở thành nỗi lo của nhiều bậc phụ huynh. Đặc biệt là trong thời điểm từ tháng 2 đến tháng 4 và tháng 9 đến tháng 10 hằng năm, khi bệnh bùng phát thành dịch.
Sốt và những nốt mụn nước ở bàn tay, bàn chân, niêm mạc miệng là dấu hiệu điển hình của bệnh tay chân miệng ở trẻ (Ảnh: Internet)
Việc nhận biết bệnh tay chân miệng qua dấu hiệu điển hình từ đó trở nên vô cùng quan trọng. Phát hiện bệnh sớm có thể giúp phụ huynh quyết định đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời. Cũng như có biện pháp chăm sóc và điều trị đúng cách, hiệu quả.
Dưới đây là những triệu chứng điển hình của bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ:
- Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng thường khá giống bệnh cúm khiến phụ huynh nhầm lẫn. Trẻ cảm thấy mệt mỏi, người sốt nhẹ và vừa từ 37.5 đến 39C, đi kèm đau cổ họng.
- Giai đoạn tiếp theo từ 1 đến 2 ngày sau đó, các mụn nước sẽ xuất hiện trong niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối hoặc thậm chí là mông và xung quanh hậu môn của trẻ.
2. Vì sao trẻ bị tay chân miệng nhưng không sốt?
Như chúng ta đã biết, sốt là một dấu hiệu đặc trưng, điển hình trong giai đoạn đầu của bệnh tay chận miệng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp trẻ mắc bệnh nhưng không có triệu chứng sốt hay phát ban bỏng nước. Điều này là do tay chân miệng có 3 thể bệnh mà trẻ có thể mắc phải.
Trẻ có thể mắc bệnh tay chân miệng nhưng không có triệu chứng sốt hay phát ban bỏng nước (Ảnh: Internet)
Ngoài thể điển hình với các dấu hiệu đặc trưng đã kể trên, bệnh còn tồn tại dưới 2 thể khác:
- Thể tối cấp với diễn tiến nhanh, trẻ có thể gặp tình trạng nguy kịch trong vòng từ 24 đến 48 giờ.
- Thể không điển hình. Ở thể này, trẻ mắc bệnh không có triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ xuất hiện một trong số các triệu chứng đã nhắc đến ở trên.
Video đang HOT
Như vậy, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hoàn toàn có thể mắc bệnh tay chân miệng nhưng không sốt và chúng có thể là dấu hiệu của những thể bệnh nguy hiểm, phụ huynh cần lưu ý kỹ để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời.
3. Những triệu chứng cần lưu ý nếu trẻ bị tay chân miệng mà không sốt?
Tuy là triệu chứng điển hình của bệnh tay chân miệng trẻ em cùng với nổi phỏng nước ở ba khu vực chính là tay – chân – miệng. Bệnh nhi vẫn có thể mắc tay chân miệng mà không sốt hoặc sốt nhẹ. Lúc này, phụ huynh cần đặc biệt lưu ý vì đây có nguy cơ là thể bệnh nặng với những biến chứng nguy hiểm.
Khi trẻ mắc tay chân miệng nhưng không sốt, phụ huynh cần chú ý đến một số triệu chứng sau:
3.1. Trẻ quấy khóc dai dẳng
Khi mắc bệnh tay chân miệng, trẻ có thể quấy khóc nhiều hơn bình thường, thậm chí là liên tục kéo dài. Một số trẻ chỉ ngủ được khoảng 15 đến 20 phút, đôi khi khóc cả đêm không ngủ. Thông thường, các bé quấy khóc là do khó chịu vì các vết lở loét trong miệng và ngứa ngáy trên da gây nên.
Tuy nhiên, các bậc phụ huynh cũng cần lưu ý vì trẻ có khả năng nhiễm độc thần kinh ở giai đoạn sớm do tay chân miệng thể tối cấp gây ra.
Trẻ quấy khóc liên tục có thể là dấu hiệu nhiễm độc thần kinh ở giai đoạn sớm do tay chân miệng thể tối cấp gây ra (Ảnh: Internet)
3.2. Nôn ói
Nôn là một triệu chứng khá thường gặp của bệnh tay chân miệng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi bước vào giai đoạn toàn phát. Tuy nhiên nếu trẻ nôn ói nhiều thì có thể báo hiệu bệnh nặng, dễ có nguy cơ dẫn đến biến chứng.
3.3. Giật mình
Một trong những triệu chứng cần lưu ý khi trẻ bị tay chân miệng mà không sốt là giật mình. Đây là một trong những dấu hiệu thần kinh do tay chân miệng, có thể xảy ra ngay cả khi trẻ đang thức chơi hoặc ngủ (thỉnh thoảng giơ hai tay lên).
Phụ huynh cần đặc biệt chú ý quan sát tần suất trẻ bị tay chân miệng giật mình có tăng theo thời gian hay không để kịp thời đến cơ sở y tế.
3.4. Tiểu ít
Tiểu ít khi bị tay chân miệng mà không sốt thì có thể là dấu hiệu trẻ mắc bệnh ở thể nặng. Tiểu ít có thể là do tình trạng rối loạn huyết động, tụt huyết áp, hay suy thận.
Vì vậy, nếu trẻ mắc tay chân miệng nhưng không sốt thì phụ huynh nên quan sát tã hoặc thu thập nước tiểu của trẻ vào ly có vạch đo lường để đánh giá lượng nước bài tiết hàng ngày khi trẻ mắc bệnh.
3.5. Trẻ khó thở, thở nhanh hơn bình thường
Nếu trẻ không sốt nhưng cảm thấy khó thở và thở gấp, phụ huynh cần lưu ý bởi đó có thể là dấu hiệu của tình trạng suy tuần hoàn hoặc biến chứng hô hấp. Những triệu chứng này biểu hiện qua co rút cơ hô hấp ở mũi, cánh mũi phập phồng, thở khó nhọc, nhịp thở nhanh hơn bình thường ở những trẻ bị tay chân miệng.
3.6. Rối loạn ý thức
Rối loạn ý thức là một trong những dấu hiệu đặc biệt lưu ý ở trẻ bị nhiễm tay chân miệng nhưng không sốt. Điều này là do nó có thể cảnh báo biến chứng viêm não, huyết áp thấp,… Bên cạnh đó, nếu trẻ có các biểu hiện như ngủ gà, bứt rứt, loạng choạng, … cần cho trẻ nhập viện ngay để điều trị kịp thời.
Tác dụng phụ của việc tiêm vaccine phòng sởi là gì? Có ảnh hưởng như thế nào với sức khoẻ?
Tuy rằng vaccine phòng sởi khá an toàn và khả năng phản ứng với cơ thể là rất thấp. Nhưng vẫn có rất nhiều người băn khoăn về tác dụng phụ của vaccine phòng sởi và những ảnh hưởng của chúng đối với sức khoẻ.
Vaccine sởi là một loại vaccine đã được các chuyên gia y tế đánh giá là an toàn. Các phản ứng sau tiêm thường nhẹ, có thể biểu hiện giống như với các vaccine khác như sốt nhẹ, phát ban, sưng đau tại chỗ tiêm...
Các tác dụng phụ kể trên thường có thể tự hết trong vòng từ 1 đến 2 ngày mà không cần đến điều trị y khoa. Tuy nhiên việc nắm rõ các tác dụng phụ của vaccine phòng sởi bao gồm phản ứng thường gặp, ít gặp và hiếm gặp sẽ giúp bạn có các biện pháp dự phòng tốt hơn đối với việc chăm sóc sức khỏe.
1. Các tác dụng phụ của vaccine phòng sởi với sức khoẻ
Các phản ứng nặng và nghiêm trọng rất hiếm khi xảy ra sau khi tiêm phòng vaccine sởi. Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và chứng minh được rằng các phản ứng không mong muốn xảy ra không phụ thuộc vào tuổi của người mắc phải.
1.1. Các phản ứng thường gặp (ADR> 1/100)
Các phản ứng phụ thường gặp nhất bao gồm:
- Sốt nhẹ hoặc vừa (từ 38,3 đến 39,4 độ C), đôi khi có thể sốt cao trên 39,4 độ C xảy ra trong tháng tiếp theo sau khi tiêm chủng.
Sốt nhẹ hoặc vừa là tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm phòng sởi (Ảnh: Internet)
- Phát ban. Triệu chứng này thường xuất hiện từ 5 đến 12 ngày sau khi tiêm vaccine phòng sởi.
1.2. Các phản ứng ít gặp (1/100
Một số phản ứng không mong muốn ít gặp có thể xảy ra bao gồm:
- Tác dụng toàn thân như co giật xảy ra từ 5 đến 11 ngày sau khi tiêm phòng. Đa số hiện tượng co giật sau khi tiêm phòng giống như sốt cao co giật.
- Phản ứng dị ứng như nổi mày đay tại chỗ tiêm.
- Phản ứng tại chỗ như cứng, sưng to, ban đỏ, nốt phồng và phù ở chỗ tiêm.
1.3. Các phản ứng hiếm hoặc rất hiếm gặp
Tuy các phản ứng sau đây rất hiếm gặp nhưng chúng khá nguy hiểm và vẫn có khả năng xảy ra:
- Phản ứng thần kinh bao gồm: viêm não, bệnh não trong vòng 30 ngày sau khi tiêm phòng. Viêm toàn não xơ cứng bán cấp, liệt mắt, nhìn đôi xảy ra từ 3 đến 24 ngày sau khi tiêm.
Liệt mắt, nhìn đôi có thể là 1 tác dụng phụ của vaccine phòng sởi (Ảnh: Internet)
- Hội chứng viêm đa rễ thần kinh (Guilain Barre)
- Phản ứng huyết học như giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết nhẹ.
- Các phản ứng toàn thân như ho, nhức đầu, đau họng, sổ mũi, viêm mũi, đau mắt, mệt mỏi toàn thân, ỉa chảy...
- Một vài trẻ em có tiền sử phản ứng phản vệ với ăn trứng có thể xảy ra phản ứng phản vệ như khó thở, hạ huyết áp,... đe doạ đến tính mạng.
2. Cách xử trí với tác dụng phụ của vaccine
Với các phản ứng sốt cao co giật, trẻ có thể dùng thuốc hạ nhiệt trước khi sốt nếu có nguy cơ và có thể tiếp tục dùng thuốc trong vòng 5 đến 7 ngày. Với các phản ứng phản vệ, trẻ có thể phản ứng dị ứng với trứng, neomycin hoặc gelatin thuỷ phân có trong vaccine virus sởi sống trên thị trường. Do vậy cần có sẵn adrenallin để dùng ngay khi tiêm phòng vaccine sởi xảy ra phản ứng phản vệ.
3. Chỉ định và chống chỉ định
Để tránh các tác dụng phụ và biến chứng không mong muốn, vaccine sởi chỉ được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Để tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh sởi cho trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi, tiêm mũi nhắc lại lần 2 với trẻ từ 12 đến 15 tháng tuổi và mỗi mũi tiêm cách nhau ít nhát là 2 tháng.
- Phòng bệnh cho những người chưa có kháng thể sởi, chưa nhiễm bệnh sởi trước đây.
Bên cạnh đó, còn có các đối tượng chống chỉ định tiêm vaccine phòng bệnh sởi bao gồm:
- Người quá mẫn với bất cứ thành phần nào của vaccine.
- Người đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Người có suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Trừ người mắc HIV chưa tiến triển thành AIDS.
- Phụ nữ có thai không được tiêm phòng sởi.
- Bệnh nhân lao tiến triển chưa điều trị.
Bác sĩ chẩn đoán bệnh tay chân miệng như thế nào? Bác sĩ da liễu hoặc bác sĩ nhi khoa chẩn đoán bệnh tay chân miệng chính xác bằng các xét nghiệm, tuy nhiên bệnh cũng có thể được xác định thông qua các triệu chứng lâm sàng. Bệnh tay chân miệng (HFM) là một bệnh nhiễm vi rút nhẹ và kéo dài, thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Biểu hiện đặc...