Trái thần kỳ có công dụng diệu kỳ?
Gần đây có khá nhiều người ở TPHCM mách nhau tìm mua trái thần kỳ về để thử qua cảm giác ăn chanh, cam… không thấy chua, đặc biệt còn để chữa một số bệnh như tiểu đường, cao huyết áp, cải thiện sức khoẻ ung thư… Có hay không những công dụng này?
Cây thần kỳ (danh pháp khoa học Synsepalum dulcificum) được tìm thấy lần đầu tiên ở Tây Phi nhiệt đới vào năm 1725, khi các nhà thám hiểm quan sát thấy các thổ dân thường hái những quả mọng chín đỏ, tên gọi agbayun, taami hoặc ledidi, để ăn trước khi vào bữa chính. Thời gian gần đây, trái cây này đã trở nên khá quen thuộc với nhiều dân tộc do tác dụng diệu kỳ của nó với tên thường gọi “miracle fruit”.
Biến chua, đắng thành ngọt ngào
Trái thần kỳ chứa một glycoprotein có tên gọi miraculin, hợp chất này thay đổi tính cảm thụ vị của các gai vị giác trên lưỡi người sau khi nhấm nháp nó. Miraculin được xem là một tác nhân khiến gai lưỡi thay đổi cảm thụ khi tiếp xúc với các axit, nguyên nhân khiến các thực phẩm vốn có vị đắng (củ cải, bia…), chua (chanh, cam, cóc, khế, dưa chua…) tạm thời trở nên ngọt ngào hơn nhiều. Tác dụng này xảy ra sau khi ăn trái thần kỳ khoảng 30 phút và kéo dài đến hai tiếng sau đó. Kinh nghiệm cho thấy để có tác dụng “tạo ngọt” nên nhai kỹ và ngậm khoảng 1 – 2 phút để dịch trái thần kỳ tiếp xúc toàn bộ với lưỡi và tuyệt đối không dùng trà nóng hoặc các thức uống nóng sau đó, vì sẽ làm tác dụng kỳ diệu mất đi nhanh chóng.
Miraculin chiết xuất lần đầu năm 1968 tại Mỹ. Đến năm 1989 trọng lượng phân tử của hợp chất được xác định là 44 Kda, gồm hai phân tử đường kết nối với một dây protein gồm 191 axit amin. Hợp chất này rất dễ bị phân huỷ bởi nhiệt độ và do bản chất protein nên thời gian bảo quản của trái tươi trong điều kiện tốt nhất cũng chỉ được 2 –3 ngày.
Trái thần kỳ dạng tươi
Không có tác dụng hạ đường huyết
Trái thần kỳ chứa một ít đường, có vị ngọt dịu, không phải là nguyên nhân lấn át vị chua, đắng khó chịu của các thực phẩm khác. Miraculin mới là nguyên nhân tạo nên sự thần kỳ, hợp chất này không có giá trị dinh dưỡng, không tạo năng lượng, nên người ta hy vọng có thể ứng dụng trái thần kỳ với người áp dụng chế độ ăn kiêng, hạn chế đường saccarose (đường mía) như bệnh tiểu đường, béo phì… Tuy nhiên, trái thần kỳ không có tác dụng làm hạ đường huyết. Miraculin chỉ đánh lừa vị giác người bệnh, khiến cho ăn bất cứ thực phẩm nào sau đó cũng thấy ngọt, bệnh nhân mất cảm giác thèm ngọt. Vì vậy, đây cũng có thể xem là một biện pháp giúp kiêng thực phẩm giàu saccarose hiệu quả.
Ở Nhật Bản, có quán “càphê miraculin”, loại càphê không cần pha đường hoặc chất tạo ngọt tổng hợp khác mà dùng trái thần kỳ của hãng Namco. Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) quy định ghi nhãn các chế phẩm có chứa trái thần kỳ thuộc loại “thực phẩm bổ sung” (dietary supplement) chứ không phải là “chất làm ngọt” (sweetener).
Có nên ăn nhiều trái thần kỳ?
Cho đến nay chưa có tài liệu khoa học nào chính thức thông tin về tác dụng bất lợi của trái thần kỳ, mặc dù người phương Tây đã biết đến cây này hơn 275 năm, còn dân châu Phi đã sử dụng hàng trăm năm. Mặc dù vậy, giá bán trái thần kỳ không phải rẻ, ở Việt Nam trung bình khoảng 15.000 – 20.000 đồng/trái. Trong khi đó, cũng chưa có chứng minh đáng tin cậy nào về hiệu quả làm thuốc của nó, ngoại trừ khả năng đánh lừa vị giác. Các tác dụng trị liệu với bệnh tiểu đường, cao huyết áp, hỗ trợ sức khoẻ người bệnh ung thư… đều chưa có cơ sở khoa học để kết luận.
Vậy có nên sử dụng nhiều trái thần kỳ không? Câu hỏi này bạn đọc hẳn đã tự nghiệm ra. Nếm vài lần để cảm nhận sự thần kỳ thì cũng là cho vui, chứ tự lừa vị giác của mình để cố ăn nhiều đồ chua, đắng; uống được nhiều bia rượu thì bản thân axit, rượu bia sẽ là tác nhân bất lợi nhãn tiền. Nói chung, cái gì thái quá thì cũng đều không có lợi cho sức khoẻ.
Video đang HOT
Lưu ý cách dùng trái thần kỳ Trong khi ở Việt Nam trái thần kỳ được sử dụng dưới dạng trái tươi là chủ yếu, thì ở các nước Âu, Mỹ có ba dạng phổ biến trên thị trường là trái thần kỳ đông lạnh (do trái chín rất dễ hư nát), bột đông khô, viên nén đóng vỉ hoặc đóng chai. Trên bao bì chế phẩm, thường lưu ý cách sử dụng như sau: Trái tươi: cho một trái vào miệng và nhằn lấy phần thịt quả, bỏ hạt. Nhai kỹ để trái tiếp xúc toàn bộ lưỡi trong khoảng hai phút trước khi nuốt. Bột đông khô: lấy khoảng 1g bột đông khô, cho vào miệng và đảo nhẹ vòng quanh lưỡi ít nhất một phút trước khi nuốt. Viên nén: cho một viên nén vào miệng, nhai kỹ và trộn đều bằng lưỡi cho đến khi tan hoàn toàn.
Theo TS.DS Nguyễn Phương Dung
Trưởng bộ môn bào chế, khoa y học cổ truyền, đại học Y dược TPHCM/SGTT
(Theo Dân trí)
Thủ phạm gây chóng mặt
Có thể là do 10 thủ phạm phổ biến dưới đây gây ra:
1. Stress
Stress là một trong số những nguyên nhân hàng đầu gây chóng mặt. Được biết, có hơn một nửa các trường hợp bị chóng mặt là do thủ phạm này.
Khi một người bị căng thẳng nhất, hơi thở của họ của thường ngắn và nông. Điều này thường tác động đến các động mạch rất lớn. Khi ấy, máu đến não và các bộ phận khác của cơ thể sẽ ít hơn. Vì vậy, nó không chỉ làm bạn cảm thấy chóng mặt mà ở một số người còn bị tê ở ngón tay và ngón chân.
Nếu bạn bị đau đầu, hãy đến khám bác sĩ để được loại bỏ tất cả các vấn đề bệnh tật và có thể thử nghiệm hơi thở để giúp kiểm soát hay ngăn chặn chóng mặt tấn công.
2. Đã bỏ qua những bữa ăn
Nếu bạn có thói quen bỏ qua bữa ăn thường xuyên, hoặc bạn đang có một ngày quá bận rộn và đã không kịp ăn trong nhiều giờ thì có thể sẽ gây hạ đường huyết. Mức đường huyết chỉ cần giảm chút ít so với "chuẩn" là đủ để làm cho bạn bị váng đầu.
Khi ấy, bạn có thể cảm thấy đói, tay chân run rẩy và chóng mặt. Vì thế, cách tốt nhất để tránh hạ đường huyết là một chế độ ăn uống đều đặn. Dù bất cứ lý do gì cũng không nên bỏ qua các bữa ăn chính. Cố gắng ăn nhiều thực phẩm giàu tinh bột - đường và protein .
3. Đứng lên ngồi xuống quá nhanh chóng
Đột ngột ngồi dậy khi đang nằm hoặc đứng lên ngồi xuống một cách quá nhanh đều có thể khiến máu trong cơ thể sẽ không kịp phản ứng (chẳng hạn như không kịp chảy lên não) và gây ra những cơn váng đầu.
Ngoài ra, cơ thể bị mất nước có thể làm cho vấn đề này tồi tệ hơn, do đó, uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày để tránh mất nước sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn trong trường hợp này.
4. Kích thích tố thay đổi
Nhiều phụ nữ thường cảm thấy chóng mặt ngay trước khi mang bầu, trong khi mang thai hoặc khi đến chu kỳ nguyệt san của mình.
Các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân là do sự thay đổi của kích thích tố estrogen có thể làm cho nhiều phụ nữ bị váng đầu, chóng mặt.
Uống nhiều chất lỏng và ăn nhiều bữa ăn nhỏ thường xuyên có thể giúp ổn định đường huyết, giảm tình trạng mất nước, giảm thiểu tình trạng chóng mặt khi kích thích tố thay đổi.
5. Thiếu máu
Có khoảng 20% phụ nữ tiền mãn kinh bị thiếu máu do thiếu sắt. Do thiếu hồng cầu nên khó gửi đủ ô-xy tới não, kết quả là dễ gây váng đầu.
Bổ sung sắt có thể giúp bạn giải quyết triệt để vấn đề. Tuy nhiên, hãy uống viên sắt dưới sự giám sát của bác sĩ để đảm bảo an toàn nhất.
Stress là một trong số những nguyên nhân hàng đầu gây chóng mặt (ảnh minh họa)
6. Bệnh chóng mặt và đau nửa đầu
Bệnh đau nửa đầu chiếm gần 15% tổng số dân Mỹ. Thường cứ 4 bệnh nhân bị đau nửa đầu thì có 1 người bị chóng mặt nghiêm trọng và chóng mặt có thể không đi kèm với đau đầu.
Thuốc chống trầm cảm, thuốc chặn beta và chặn canxi có thể được sử dụng để giúp đỡ những cơn đau nhức nửa đầu và cũng giúp giảm sự chóng mặt.
7. Bệnh tuyến giáp
Hơn 10% phụ nữ ở tuổi 50 có các triệu chứng của rối loạn chức năng tuyến giáp. Đây được coi là tình trạng suy tuyến giáp, nó có thể gây tăng cân hoặc giảm cân, bệnh trầm cảm.
Khi ấy, tai trong rất nhạy cảm với hormone tuyến giáp vì thế những biến động ấy có thể khiến bạn bị chóng mặt. Nói chuyện với bác sĩ để tìm cách kiểm soát rối loạn chức năng tuyến giáp càng sớm càng tốt.
8. Phản ứng với thuốc
Hầu như tất cả các loại thuốc theo toa hoặc thuốc không theo toa đều có một số tác dụng phụ có thể gây chóng mặt. Một số các loại thuốc này bao gồm: thuốc làm giảm huyết áp, thuốc an thần, thuốc làm thông mũi, thuốc kháng histamine...
Nếu bạn đang cảm thấy chóng mặt, hãy thông báo với bác sĩ để được ngưng dùng các loại thuốc này trong một vài ngày, hoặc giảm bớt liều lượng, thậm chí thay đổi thuốc uống cho bạn.
9. Rối loạn lo âu
Các bác sĩ một lần nữa nghĩ rằng hơi thở ngắn sẽ dẫn đến chóng mặt. Gần đây, một nghiên cứu mới cho thấy có đến 40% bệnh nhân thường xuyên lo lắng gặp những bất thường ở tai trong. Điều này có nghĩa là nó có thể là lý do gây chóng mặt.
Chẳng hạn như khi bạn đang ở trong một nhà hàng, cửa hàng tạp hóa, hoặc trung tâm mua sắm đông đúc nào đó, tầm nhìn của bạn sẽ bị ảnh hưởng, không khí xung quanh hỗn loạn vì thế có thể đây là lúc những cơn chóng mặt có thể xuất hiện một cách rất khó hiểu.
Nếu gặp trường hợp này, bạn nên thăm khám bác sĩ để được thăm khám tình trạng tai trong của bạn.
10. Quá nhiều chất dịch ở tai trong
Nếu trong tai trong của bạn có sự tích tụ các chất dịch quá nhiều thì cũng gây nên chóng mặt thường xuyên và nghiêm trọng hơn. Khả năng nghe của bạn sẽ kém và ù tai.
Những triệu chứng này thường có thể bất ngờ xuất hiện và kéo dài trong nhiều năm.Tình trạng này cũng phổ biến ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới.
Mặc dù không có cách chữa bệnh này, nhưng chế độ ăn uống tốt có thể giúp hạn chế sự tấn công của bệnh. Các triệu chứng này đôi khi biến mất khá nhanh chóng.
(Theo Dân trí)
Tại sao phải lập kế hoạch mang thai khi bị tiểu đường? Việc này sẽ giúp cả mẹ và bé luôn khỏe mạnh trong suốt thời gian mang thai và sau khi sinh. Lên kế hoạch mang thai khi bị tiểu đường có nghĩa là chị em cần cải thiện sức khỏe của mình, kiểm soát lượng đường trong máu (đường huyết) trước khi có thai. Việc này sẽ giúp cả mẹ và bé luôn...