Tìn.h dụ.c ở tuổ.i vị thành niên
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), v.ị thàn.h niê.n (VTN) là những người trong độ tuổ.i từ 10 – 19. Thanh thiếu niên là những người trong độ tuổ.i từ 10 -24 (bao gồm cả VTN). Hay còn gọi một cách khác là tuổ.i dậy thì.
Dậy thì là sự chuyển đổi của cơ thể từ thiếu niên thành nam giới hoặc phụ nữ trưởng thành. Đó là thời kỳ đặc biệt có những biến đổi đột ngột mạnh mẽ về tâm lý và sinh lý. Đây là một hành trình có thể vừa háo hức thú vị, vừa lo âu bồn chồn. Lúc này xuất hiện những rung động về tình cảm, rung động về tình yêu và thể xác khiến bạn cảm thấy tự hào và hạnh phúc nhưng cũng có thể gây cho bạn cảm giác hoang mang ngượng ngùng. Hoặc là một cảm giác lẫn lộn tất cả những cảm xúc này.
Tuổ.i dậy thì có những thay đổi ở con trai và con gái: Chiều cao, trọng lượng và cơ bắp phát triển. Bộ phận sin.h dụ.c cũng phát triển kèm theo lông mọc ở nách và bộ phận sin.h dụ.c. Tuyến da hoạt động mạnh và có mụn trứng cá, giọng nói trầm hơn, tính khí thất thường, thích người khác giới hoặc cùng giới. Thời kỳ này bắt đầu có khả năng sinh sản. Ở nữ giới vú bắt đầu phát triển gây đau, đầu vú nhú lên, mông nở, buồng trứng bắt đầu sinh sản tế bào trứng, bắt đầu thấy kin.h nguyệ.t. Ở nam giới ngực nở, mọc râu, dươn.g vậ.t và tin.h hoà.n to lên, tin.h hoà.n tụt xuống bìu và bắt đầu sinh sản ra tin.h trùn.g, họ trải qua lần đầu xuấ.t tin.h khi tin.h dịc.h chảy ra từ dươn.g vậ.t.
Ở tuổ.i này thường tình yêu chỉ được xác định đơn giản như cảm giác thích người khác giới, thích ánh mắt, thích nụ cười… cho rằng đó là có tình yêu. Tình yêu ở đây thường không có lý trí và thường không làm chủ được bản thân và trong đó đặc biệt không kiểm soát được giữa tình yêu và tìn.h dụ.c dẫn đến có những hành vi lệch hướng rất tai hại ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Những VTN đã có sinh hoạt tìn.h dụ.c, đa số những lần quan hệ như vậy có nguy cơ cao. Bởi vì VTN do thiếu kiến thức và kĩ năng thương lượng với bạn tình để đạt được hành vi tìn.h dụ.c an toàn, hoặc bị ảnh hưởng bởi m.a tú.y và rượu. VTN ít được tiếp cận với những phương tiện bảo vệ, vô tình họ thực hiện những hành vi ngược lại những vấn đề về tìn.h dụ.c và sức khỏe sinh sản an toàn. Nhiều người có vấn đề về sinh hoạt tìn.h dụ.c và sức khỏe sinh sản thì lại khó khăn trong việc tiếp cận với những dịch vụ cần thiết để được an toàn hơn.
Video đang HOT
V.ị thàn.h niê.n cần được chuẩn bị những kiến thức về an toàn tìn.h dụ.c. (Ảnh minh họa)
Họ phải dùng các biện pháp tránh thai nếu không muốn có thai. Đặc biệt là ở tuổ.i VTN có thai là điều không ai mong muốn. Các biện pháp tránh thai (ba.o ca.o s.u) còn có tác dụng tránh những bệnh lây nhiễm qua đường tìn.h dụ.c. Sau đây là một số biện pháp tránh thai cần biết và lựa chọn:
Ba.o ca.o s.u: Thường dễ kiếm không có những ảnh hưởng phụ, tránh được những bệnh truyền nhiễm qua đường tìn.h dụ.c và HIV. Nhược điểm: phải dùng đúng cách mới có hiệu quả.
Thuố.c tránh thai: Các viên thuố.c làm buồng trứng ngưng không rụng hằng tháng, thường uống 21 ngày liên tục sau đó nghỉ 7 ngày. Nếu muốn có thai thì dừng thuố.c không uống nữa. Nhược điểm là thuố.c phải uống mỗi ngày không được bỏ thuố.c khi đang dùng tránh thai.
Tiêm nội tiết tố: Thuố.c có tác dụng giống như thuố.c tránh thai, tiêm 1, 2 hoặc 3 tháng 1 mũi. Sau 1 mũi tiêm không cần làm gì thêm cho tới mũi tiêm sau.
Ba.o ca.o s.u dành cho phụ nữ: Ít dùng vì cách dùng phức tạp.
Đặt vòng tránh thai: Có tác dụng tránh thai lâu dài, hiệu quả cao.
Ngoài ra còn một số phương pháp khác như tính chu kỳ kin.h nguyệ.t, xuấ.t tin.h ngoài â.m đạ.o nhưng hiệu quả tránh thai rất thấp.
Có một phương pháp không áp dụng cho VTN là triệt sản.
Những biện pháp tránh thai trên nhằm góp phần cung cấp kiến thức và kỹ năng giúp cho VTN tránh được có thai sớm, nạo phá thai không an toàn và phòng lây bệnh qua đường tìn.h dụ.c.
Theo VNE