Thủy đậu ở phụ nữ mang thai: Biểu hiện lâm sàng, nguy cơ, cách điều trị và phòng ngừa
Thủy đậu ở trẻ em thường khá đơn giản và không quá lo lắng, thế nhưng thủy đậu ở phụ nữ mang thai được xem là vấn đề lớn trong thai kỳ.
Trong trường hợp xấu nhất, biến chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến một số tình trạng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm gan, viêm não,…
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm phổ biến do vi rút gây ra phát ban trên da. Khi đã mắc bệnh, bạn sẽ không mắc lại lần nữa vì cơ thể đã sản sinh ra kháng thể để chống lại nhiễm trùng. Tuy nhiên, thủy đậu ở phụ nữ mang thai hoặc sản phụ sinh con chưa đầy 1 tuần thì vô cùng nghiêm trọng.
Dưới đây là tất cả những gì bạn cần lưu ý về bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai:
1. Bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không?
So với tất cả những lo lắng cho việc bản thân sẽ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai, bạn cần biết tỷ lệ mắc bệnh này ở thai phụ rất ít. Theo nghiên cứu ở nước Anh, cứ 1000 phụ nữ thì có 3 người mắc bệnh thủy đậu khi mang thai.
Thủy đậu ở phụ nữ mang thai được xem là vấn đề lớn trong thai kỳ – Ảnh: kidborn
Nguy cơ mắc bệnh thủy đậu trong thai kỳ thấp hơn so với trước đây nhờ vào việc chăm sóc sức khỏe được tốt hơn. Trong trường hợp xấu nhất, biến chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến một số tình trạng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm gan, viêm não và thậm chí có thể gây tử vong.
Nguy cơ phát triển các biến chứng sẽ tăng lên nếu bạn hút thuốc, mắc bệnh phổi; đã dùng steroid trong ba tháng cuối hoặc mang thai trên 20 tuần.
Trong số rất ít những phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch, việc tiếp xúc với thủy đậu trong thai kỳ có thể gây ra các biến chứng. Khoảng 10 – 20% phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh thủy đậu có thể phát triển một tình trạng gọi là viêm phổi varicella. Phụ nữ được miễn dịch không có nguy cơ bị các biến chứng do thủy đậu, và có đến 85 – 95% phụ nữ đã được miễn dịch.
Mối quan tâm hàng đầu khi nhiễm thủy đậu ở phụ nữ mang thai là nguy cơ dị tật bẩm sinh, tuy nhiên thai phụ cũng không quá nên lo lắng mặc dù đã tiếp xúc với người mắc bệnh.
Dị tật bẩm sinh do tiếp xúc với bệnh thủy đậu (hội chứng varicella bẩm sinh) có thể nghiêm trọng, nhưng nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh do tiếp xúc với bệnh thủy đậu trong nửa đầu của thai kỳ là từ 0,4% – 2%. Tiếp xúc trong nửa sau của thai kỳ sẽ không có nguy cơ dẫn đến các dị tật bẩm sinh.
2. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai không có sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng so với người bình thường. Phụ nữ mang thai mắc thủy đậu sẽ sốt cao, có thể kéo dài 7 ngày do bản chất là bệnh nhiễm vi rút. Thủy đậu được phân loại là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh nhiễm vi rút này rất dễ lây lan. Các tổn thương da thường giúp chẩn đoán lâm sàng bệnh.
Biến chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến một số tình trạng nghiêm trọng – Ảnh: womenshealth
Thông thường, các tổn thương sẩn ngứa trên da bắt đầu sau khi thai phụ sốt 1-2 ngày. Tổn thương da có mụn nước là dấu hiệu rõ ràng của bệnh. Các mụn nước có thể dễ dàng vỡ ra và có dịch huyết thanh; chất dịch trong các mụn nước có thể làm lây lan bệnh thủy đậu cho người khác.
3. Chẩn đoán thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Chẩn đoán thủy đậu ở phụ nữ mang thai cũng giống như các đối tượng khác, bác sĩ có thể dễ dàng xác định bệnh dựa trên bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng mà không cần đến công cụ chẩn đoán ở phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên, cũng có một số công cụ chẩn đoán trong phòng thí nghiệm có sẵn bao gồm phát hiện vi rút, kháng nguyên vi rút, phân lập vi rút và xác định hoặc chẩn đoán huyết thanh. Những công cụ này có thể hữu ích cho những trường hợp không có biểu hiện điển hình.
Video đang HOT
Chẩn đoán thủy đậu ở phụ nữ mang thai cũng giống như các đối tượng khác – Ảnh: madeformums
4. Ảnh hưởng của thủy đậu đến thai nhi
Nếu bạn bị thủy đậu khi mang thai, một trong những lo lắng lớn nhất chắc chắn sẽ là liệu nó có ảnh hưởng đến thai nhi hay không. Đó là một câu hỏi phức tạp để trả lời và phụ thuộc vào thời điểm bạn mắc bệnh trong thai kỳ.
Nếu thủy đậu ở phụ nữ mang thai trước 28 tuần, sẽ có một tỉ lệ nhỏ thai nhi phát triển hội chứng varicella bào thai (FVS). Hội chứng varicella ở thai nhi có thể làm tổn thương da, mắt, chân, tay, não, bàng quang hoặc ruột của em bé.
Từ 28 tuần đến 36 tuần của thai kỳ, vi rút có thể sống trong cơ thể em bé mà không gây hại. Sau đó, vi rút có thể hoạt động trở lại trong vài năm đầu đời của trẻ, gây ra bệnh zona.
Sau 36 tuần, em bé của bạn có thể được sinh ra với bệnh thủy đậu. Ngoài ra, nếu nếu sản phụ mắc thủy đậu trong vòng bảy ngày sau khi sinh, em bé có thể bị thủy đậu sơ sinh cho đến 28 ngày tuổi. Nếu trẻ sơ sinh tiếp xúc với bệnh thủy đậu sau khi được sinh ra, chúng có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn một chút so với trẻ lớn.
5. Điều trị bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn mang thai và các triệu chứng biểu hiện. Nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng mình bị thủy đậu, hãy liên hệ với bác sĩ sản khoa hoặc đến bệnh viện để được chẩn đoán sớm. Bệnh thủy đậu có thể gây ra các biến chứng cho cả mẹ bầu và thai nhi, vì vậy bạn nên đi khám càng sớm càng tốt.
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn mang thai và các triệu chứng biểu hiện – Ảnh: healthline
Ở trẻ em, thủy đậu có thể tự khỏi mà không cần điều trị bằng thuốc kháng vi rút cụ thể nào. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kháng vi rút; cụ thể là acyclovir, được khuyến cáo ở nhóm không phải trẻ em vì nhóm này có nguy cơ biến chứng cao hơn.
Dạng bào chế của acyclovir là 800 mg mỗi lần uống, 5 lần mỗi ngày, liên tục 7 ngày. Đối với phụ nữ mang thai, việc điều trị bằng acyclovir được khuyến cáo để có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Tuy nhiên, có nhiều báo cáo khẳng định tính hiệu quả và an toàn của acyclovir trong điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai.
Để giúp giảm các triệu chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai, thai phụ có thể thử các cách sau:
- Uống nhiều nước
- Dùng paracetamol để hạ nhiệt độ hoặc giảm đau (lưu ý dùng đúng liều lượng theo chỉ định)
- Sử dụng kem hoặc gel làm mát theo chỉ định của bác sĩ
Nếu em bé sơ sinh của bạn bị thủy đậu, việc cho con bú có thể giúp bảo vệ bé. Thông qua việc bú mẹ, trẻ sẽ nhận được các kháng thể từ người mẹ đã được tiêm ngừa hoặc đã từng mắc thủy đậu.
6. Bạn có thể bị thủy đậu hai lần hay không?
Nói một cách ngắn gọn là không, sau khi bị thủy đậu 1 lần thì bạn sẽ không bị mắc lại lần thứ 2. Tuy nhiên, nếu bạn đang mang thai và không chắc chắn việc mình đã từng mắc bệnh này trong quá khứ hay chưa và tiếp xúc với người bị thủy đậu, không nên lo lắng quá nhiều hoặc chấp nhận rủi ro.
Hãy gặp bác sĩ sản khoa và cho biết mình đã tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu. Bác sĩ sẽ chỉ định thai phụ xét nghiệm máu để xem cơ thể có miễn dịch hay không.
7. Khi nào thai phụ mắc thủy đậu nên đến bệnh viện?
Nếu bạn đang mang thai và mắc bệnh thủy đậu, hãy đến bệnh viện để thăm khám sớm khi gặp phải một trong số các triệu chứng dưới đây:
- Các vấn đề về ngực và hô hấp
- Nhức đầu, buồn ngủ, nôn mửa hoặc cảm thấy buồn nôn liên tục
- Chảy máu âm đạo
- Phát ban kèm xuất huyết
- Phát ban nghiêm trọng
Những triệu chứng này là dấu hiệu cho thấy thai phụ có thể gặp phải các biến chứng của bệnh thủy đậu và cần được chăm sóc chuyên khoa tích cực.
8. Tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai
Tiêm phòng thủy đậu vẫn được áp dụng rộng rãi, do đó điều tốt nhất là bạn nên tiêm vắc-xin phòng bệnh này trước khi mang thai 3 tháng. Tuy nhiên, vẫn chưa có các loại chủng ngừa thủy đậu đối với phụ nữ đang mang thai.
Điều tốt nhất là bạn nên tiêm vắc-xin phòng bệnh này trước khi mang thai 3 tháng – Ảnh: sandiegouniontribune
Phụ nữ mang thai chưa miễn dịch với bệnh thủy đậu nhưng tiếp xúc với người mắc bệnh có thể được tiêm globin miễn dịch varicella zoster (VZIG). Và nên tiêm trong vòng 10 ngày sau khi tiếp xúc với bệnh thủy đậu vì nó tăng cường hệ thống miễn dịch trong một thời gian ngắn.
Mặc dù VZIG có thể không ngăn ngừa bệnh thủy đậu nhưng nó có thể làm cho tình trạng nhiễm trùng nhẹ hơn và thời gian tồn tại ngắn hơn.
Điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai bằng cách nào?
Điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh trong thai kỳ cũng như các triệu chứng mà thai phụ gặp phải.
Bệnh thủy đậu khá lành tính ở cả trẻ em và người lớn, bệnh thường có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai là vô cùng cần thiết bởi căn bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ bầu và thai nhi.
Nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng mình bị thủy đậu, hãy liên hệ với bác sĩ sản khoa hoặc bệnh viện ngay lập tức để được tư vấn và chẩn đoán chính xác.
Điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh trong thai kỳ - Ảnh: Healthline
1. Điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai
1.1. Trường hợp phụ nữ mang thai tiếp xúc với người mắc thủy đậu
Tại lần khám tiền sản đầu tiên, mẹ bầu sẽ được hỏi kĩ về tình trạng nhiễm varicella (bệnh thủy đậu) trước đó. Có khoảng 90-95% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã có được miễn dịch với bệnh thủy đậu và sẽ tránh được nguy cơ nhiễm lần thứ 2.
Nếu bệnh nhân có tiền sử mắc thủy đậu trước đó và được ghi chép rõ ràng trong hồ sơ bệnh sử, bác sĩ sẽ không chỉ định xét nghiệm lại. Còn ở trường hợp bệnh nhân không chắc chắn về việc đã từng mắc thủy đậu hay chưa, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm kháng thể varicella-zoster IgG.
Nếu xét nghiệm kháng thể varicella-zoster IgG cho kết quả dương tính, bệnh nhân có thể yên tâm rằng mình đã được miễn dịch và do đó không có nguy cơ bị nhiễm trùng lần thứ hai. Nếu kháng thể IgG không được phát hiện, bệnh nhân sẽ được tư tư vấn rằng nên tránh tiếp xúc với những người khác có nguy cơ bị thủy đậu cấp tính.
Nếu phụ nữ mang thai chưa được miễn dịch tiếp xúc với người bị thủy đậu, điều trị dự phòng được chỉ định. Phương pháp dự phòng được nghiên cứu nhiều nhất là sử dụng globulin miễn dịch varicella zoster (VZIG).
VZIG nên được sử dụng trong vòng 96 giờ kể từ khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh thủy đậu. Vì VZIG có thể kéo dài thời gian ủ bệnh của vi rút trong ít nhất một tuần. Bệnh nhân tiếp nhận tác nhân này cần được theo dõi chặt chẽ để biết khả năng lây nhiễm trong ít nhất 28 ngày sau khi tiếp nhận VZIG.
Nếu không có sẵn VZIG ngay lập tức, bác sĩ lâm sàng nên điều trị dự phòng bằng acyclovir (800 mg uống 5 lần mỗi ngày trong 7 ngày) hoặc valacyclovir (1000 mg uống 3 lần mỗi ngày trong bảy ngày).
1.2. Trường hợp thai phụ phát triển bệnh thủy đậu cấp tính
Nếu thai phụ phát triển bệnh thủy đậu cấp tính, việc điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai sẽ được tiến hành ngay - Ảnh: mom365
Nếu thai phụ phát triển bệnh thủy đậu cấp tính, dù có hoặc không việc điều trị dự phòng thì việc điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai cũng nên được tiến hành ngay lập tức. Bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng acyclovir đường uống hoặc valacyclovir.
Trong trường hợp mẹ bầu có dấu hiệu viêm phổi, viêm não, nhiễm trùng lan tỏa nặng hoặc ức chế miễn dịch thì bác sĩ sẽ chỉ định nhập viện; và điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai lúc này sẽ dùng bằng acyclovir tiêm tĩnh mạch. Liều thích hợp để tiêm tĩnh mạch acyclovir là 10 mg/kg; cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày.
Đáng tiếc rằng hiện chưa có nghiên cứu nào chỉ ra rằng việc điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai sẽ giúp ngăn ngừa varicella bẩm sinh ở thai nhi. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các biến chứng ở thai nhi song song với việc điều trị ở người mẹ.
2. Khi nào phụ nữ mang thai bị thủy đậu cần nhập viện?
Để giúp giảm các triệu chứng khó chịu do thủy đậu, mẹ bầu có thể thử các cách như uống nhiều nước; sử dụng kem hoặc gel làm mát và dùng paracetamol để hạ sốt hoặc giảm đau. Ngoài ra, thai phụ mắc thủy đậu cần nhập viện ngay lập tức nếu có một trong số các triệu chứng dưới đây:
- Cảm giác tức ngực, khó khăn trong việc hô hấp
- Cảm thấy buồn ngủ, buồn nôn, nhức đầu ngày càng nhiều
- Xuất huyết âm đạo
- Phát ban xuất huyết
- Tình trạng phát ban nhiễm trùng lan tỏa
Những triệu chứng trên cảnh báo bệnh thủy đậu ở người mẹ đang tiến triển nặng và có thể gây ra nhiều biến chứng. Lúc này, thai phụ nên được bác sĩ thăm khám và chăm sóc tích cực.
3. Điều trị thủy đậu ở trẻ sơ sinh
Bác sĩ có thể cân nhắc điều trị cho em bé bằng kháng thể thủy đậu được gọi là globulin miễn dịch - Ảnh: gatewayfoundation
Như đã biết, không có cách điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai nào có thể ngăn ngừa thai nhi bị thủy đậu ngay từ trong bụng mẹ. Sau khi sinh, bác sĩ có thể cân nhắc điều trị cho em bé bằng kháng thể thủy đậu được gọi là globulin miễn dịch varicella zoster (VZIG) nếu:
- Em bé sinh ra trong vòng 7 ngày sau khi người mẹ phát ban thủy đậu
- Sản phụ phát ban thủy đậu trong vòng 7 ngày sau khi sinh
- Em bé tiếp xúc với bệnh thủy đậu hoặc zona trong vòng 7 ngày sau khi sinh
Nếu em bé sơ sinh phát triển bệnh thủy đậu, bác sĩ cũng có thể điều trị bằng aciclovir.
Thủy đậu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không? Có hay không biến chứng với thai nhi? Thủy đậu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không là thắc mắc của hầu hết phụ nữ chuẩn bị mang thai hoặc những thai phụ có tiếp xúc gần với người mắc căn bệnh này. Thủy đậu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không? Câu trả lời là có, căn bệnh này có thể gây ra các biến chứng,...