Thuốc và các phương pháp điều trị n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu
N.hiễm t.rùng huyết do liên cầu dù ở bất kỳ mức độ nào cũng có khả năng đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Với sự tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán, trang thiết bị hỗ trợ hiện đại và kháng sinh, ngày nay, việc điều trị bệnh n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu cải thiện rõ rệt, giảm tỷ lệ t.ử v.ong đáng kể.
1. Mục đích của điều trị n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu
N.hiễm t.rùng huyết (kể cả n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu) được xem là một trường hợp cấp cứu, nên tiến hành điều trị và theo dõi tại phòng chăm sóc đặc biệt (ICU). Nhiều nghiên cứu cho biết: cứ mỗi giờ trôi qua, nếu n.hiễm t.rùng huyết không được điều trị, sẽ gia tăng nguy cơ t.ử v.ong lên đến 7,6%.
Điều trị n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu bao gồm:
Chẩn đoán sớm;
Điều trị bằng kháng sinh giúp loại bỏ nguồn gốc gây n.hiễm t.rùng từ ổ nguyên phát;
Hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp;
Điều chỉnh thăng bằng kiềm toan;
Chống rối loạn đông m.áu;
Nâng cao sức đề kháng.
N.hiễm t.rùng m.áu xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào m.áu và các cơ quan trong cơ thể. (Ảnh minh họa)
2. Các thuốc điều trị n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu
2.1.Điều trị n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu bằng kháng sinh
Đa số các trường hợp gây n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu là do vi khuẩn, do đó kháng sinh vẫn có hiệu quả điều trị.
Dùng kháng sinh theo mầm bệnh và kháng sinh đồ, liều cao, có thể phải dùng kháng sinh phối hợp trong trường hợp vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa rõ mầm bệnh.
Việc điều trị bằng kháng sinh phải ngay lập tức. Các kháng sinh thường được sử dụng là:
Công dụng của thuốc ceftriaxone:
Ceftriaxone thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Những cephalosporin thế hệ thứ 3 này được sử dụng để điều trị các chủng vi khuẩn thường kháng với các loại kháng sinh khác. Đây là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị n.hiễm t.rùng do vi khuẩn.
Ceftriaxone là một loại kháng sinh phổ rộng, có thể điều trị nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Ceftriaxone hoạt động bằng cách phá vỡ các axit amin tạo nên thành tế bào, gây hại không thể khắc phục cho vi khuẩn và dẫn đến c.hết tế bào nhanh chóng.
Chỉ định:
Ceftriaxone để tiêm được chỉ định để điều trị các bệnh n.hiễm t.rùng sau do các sinh vật nhạy cảm gây ra:
N.hiễm t.rùng huyết.
N.hiễm t.rùng hô hấp dưới
N.hiễm t.rùng đường tiết niệu.
N.hiễm t.rùng xương và khớp
Video đang HOT
Dự phòng trong phẫu thuật…
Cách dùng thuốc:
Ceftriaxone được tiêm bằng cách tiêm bắp (vào một cơ lớn) hoặc tiêm tĩnh mạch (vào tĩnh mạch) hoặc truyền tĩnh mạch
Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm từ 2 – 4 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trước ít nhất 30 phút. Liều tiêm tĩnh mạch lớn hơn 1g nên truyền tĩnh mạch. Khi liều tiêm bắp lớn hơn 1g phải tiêm ở nhiều vị trí.
Các tác dụng phụ với toàn thân:
Hệ tiêu hóa (khoảng 2%): phân lỏng hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng và viêm lưỡi
Những thay đổi về huyết học (khoảng 2%): bệnh tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu m.áu tan huyết, giảm tiểu cầu
Những phản ứng trên da (khoảng 1%): phát ban, viêm da dị ứng, ngứa, mề đay, phù.
Một số ít trường hợp bị phản ứng bất lợi nặng trên da: hồng ban đa dạng, Stevens – Johnson hay hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Các tác dụng phụ khác hiếm gặp:
Đau đầu và chóng mặt;
Các triệu chứng của hiện tượng lắng đọng muối ceftriaxone canxi trong túi mật;
Tăng men gan; Tăng creatinin huyết thanh;
Thiểu niệu;
Nhiễm nấm ở đường s.inh d.ục;
Sốt; Rét run,…
Bác sĩ chỉ định việc sử dụng kháng sinh điều trị n.hiễm t.rùng huyết do liên cầu.(Ảnh minh họa)
Penicillin G (benzylpenicillin): Thuốc ngăn sự phát triển của vi khuẩn
Chỉ định:
Thuốc benzylpenicillin được chỉ định cho các trường hợp n.hiễm t.rùng do vi khuẩn nhạy cảm với penicillin:
N.hiễm t.rùng toàn thân;
Nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm mủ huyết;
Viêm tủy xương cấp và mạn;
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Thuốc cũng được chỉ định trong hầu hết các vết thương, n.hiễm t.rùng da sinh mủ, n.hiễm t.rùng mô mềm và các nhiễm khuẩn ở mũi, họng, xoang mũi, đường hô hấp, viêm tai giữa.
Chống chỉ định:
Dị ứng với các penicillin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
Thường gặp
Ngoại ban, viêm đại tràng màng giả, phản ứng viêm tĩnh mạch nơi tiêm, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Ít gặp
Tăng bạch cầu ái toan, mày đay.
Hiếm gặp
Phản ứng phản vệ, thiếu m.áu tán huyết, giảm bạch cầu.
Lưu ý:
Lưu ý chung
Dùng thuốc benzylpenicillin natri liều cao ồ ạt có thể dẫn đến giảm kali huyết và đôi khi tăng natri huyết.
Với người bệnh suy giảm chức năng thận, dùng liều cao (trên 8 g/ ngày/người lớn) có thể gây kích ứng não, co giật và hôn mê.
Tuyệt đối thận trọng với người có t.iền sử dị ứng với penicillin và cephalosporin.
Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng thận, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và người cao t.uổi.
Với người suy tim, cần chú ý đặc biệt.
Có thể xảy ra quá mẫn với da khi tiếp xúc với kháng sinh, nên thận trọng tránh tiếp xúc với thuốc.
Cần phát hiện xem người bệnh có t.iền sử dị ứng không, đặc biệt dị ứng với thuốc. Thận trọng đặc biệt khi dùng benzylpenicillin liều cao cho người bị động kinh.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Không thấy có khuyết tật hoặc tác dụng có hại trên bào thai. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra kỹ trên người mang thai để có thể kết luận loại trừ những tác dụng có hại của thuốc trên bào thai. Chỉ dùng thuốc benzylpenicillin cho người mang thai khi thật cần.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Penicilin bài tiết qua sữa. Nên thận trọng khi dùng trong thời kỳ cho con bú.
2.2. Điều trị hỗ trợ:
Chống viêm bằng corticoid:
Nhóm thuốc corticosteroid vừa có tác dụng chống viêm trong cơ thể, vừa có tác dụng ức chế hệ miễn dịch (thường được sử dụng qua đường tĩnh mạch).
Đảm bảo tuần hoàn, hô hấp.
Cân bằng nước – điện giải, kiềm toan.
2.3. Điều trị hồi sức hồi sức tích cực các trường hợp nặng :
Hôn mê: đặt ống nội khí quản bảo vệ đường thở, thở máy xâm nhập
Tụt huyết áp: truyền dịch, dùng thuốc vận mạch
Suy thận, toan hóa m.áu: lọc m.áu.
Ngoài ra cần tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền m.áu, đạm, sinh tố. Chế độ ăn: Tăng đạm, hoa quả.
3. Lưu ý để điều trị nhiễm khuẩn huyết do liên cầu hiệu quả hơn
Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh, do đó việc phòng bệnh vẫn là chủ yếu.
Bên cạnh điều trị, cần kết hợp với chăm sóc người bệnh có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống đúng cách như:
Tập thể dục hàng ngày
Việc tập thể dục thường xuyên có thể giúp nâng cao khả năng hoạt động hệ thống miễn dịch của cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh và dẻo dai hơn.
Tập thể dục thường xuyên giúp phòng ngừa bệnh tật. (Ảnh minh họa)
Ngủ đủ giấc (7-8h mỗi ngày):
Ngủ đủ giấc giúp cơ thể chống lại n.hiễm t.rùng. Cần cho cơ thể nghỉ ngơi ít nhất 24 giờ sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Uống nhiều nước (2-2,5 lít nước mỗi ngày):
Nên uống nước ấm để giữ ấm cổ họng, vừa ngăn ngừa tình trạng mất nước vừa giảm đau khi nuốt.
Nên chọn thức ăn lỏng, mềm dễ nuốt:
Thức ăn lỏng, mềm dễ nuốt như cháo, canh, súp, sữa chua và trứng luộc, trái cây loại mềm. Tránh thức ăn chua cay như nước cam, nước chanh và nước nho.
Không sử dụng chất kích thích:
Người bệnh cần tránh sử dụng rượu, bia, t.huốc l.á, cà phê…
Buồng trứng phình to, nguy kịch vì thói quen phổ biến trong bữa ăn
Một phụ nữ ở T.iền Giang nhập viện trong tình trạng lơ mơ, n.hiễm t.rùng nặng vì chiếc xương 3,5cm xuyên ruột chui vào ổ bụng.
Người này có thói quen vừa ăn cơm vừa nói chuyện nên không biết bị hóc xương cá khi nào.
Sáng 2/12, Bệnh viện Hùng Vương (TP.HCM) cho biết vừa tiếp nhận điều trị một trường hợp hy hữu. Bệnh nhân là bà T., 63 t.uổi, ngụ tại T.iền Giang.
Trước đó 20 ngày, bà T. bị đau bụng dưới tăng dần đến mức không chịu đựng được. Bà nghĩ mình mắc bệnh phụ khoa nên được người nhà đưa đến Bệnh viện Hùng Vương cấp cứu vào ngày 30/11. Lúc này, người bệnh trong tình trạng lơ mơ.
Tại Khoa Cấp cứu, nhịp tim bệnh nhân rất nhanh, phải thở oxy qua mask. Người bệnh có những biểu hiện của tình trạng n.hiễm t.rùng nghiêm trọng. Hình ảnh siêu âm ghi nhận nhiều ổ mủ trong bụng, dấu hiệu cảnh báo viêm phúc mạc, n.hiễm t.rùng huyết nặng, cần tiến hành phẫu thuật ngay.
Phó giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, trực lãnh đạo, Trưởng khoa Sinh, Bệnh viện Hùng Vương đã lập tức khởi động phương án xử lý ngay trong đêm. Ê-kíp mổ còn có sự phối hợp của các bác sĩ Bệnh viện Chợ Rẫy.
Hai lít dịch có mủ xanh trong khoang bụng và chiếc xương cá được lấy ra. Ảnh: BVCC.
Ca mổ kéo dài hơn 4 tiếng. Các bác sĩ phát hiện trong khoang bụng bà T. có gần 2 lít dịch có mủ xanh đặc, rất hôi. Buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái bị phình to 15cm, chứa toàn mủ đặc, dính sát vào đoạn cuối của ruột già.
Ê-kíp tiến hành bóc tách, cắt toàn bộ khối áp xe, bất ngờ phát hiện mảnh xương cá dài 3,5cm như một chiếc gai đ.âm x.uyên ruột chui vào ổ bụng.
Sau ca mổ, bệnh nhân vẫn còn n.hiễm t.rùng nặng do lỗ thủng ruột lâu ngày và viêm phúc mạc lan tỏa nặng. Bà được chuyển sang Bệnh viện Chợ Rẫy tiếp tục điều trị tổn thương ruột.
Đến sáng 2/12, tình trạng sức khỏe bệnh nhân đã dần ổn định. Bà T. kể mình có thói quen vừa ăn cơm với cá vừa trò chuyện, không ngờ nuốt xương cá mà không hề hay biết.
Theo các bác sĩ, tình huống hóc xương làm thủng các cơ quan nội tạng không phải cá biệt. Nhiều người nghĩ hóc xương cá sẽ bị mắc kẹt ở cổ họng, nhưng khi xương lọt vào khoang bụng lại là mối nguy hiểm tiềm ẩn rất lớn. Lúc này, xương cá có thể làm thủng dạ dày, nguy hiểm đến tính mạng.
Do đó, mọi người không được cố nuốt cơm, uống nước, uống giấm khi hóc xương mà nên đến bệnh viện để được điều trị chuyên nghiệp.
TP Hồ Chí Minh: 5 người phải nhập viện sau ăn bánh canh ghẹ Sau khi ăn bánh canh ghẹ, 5 người trong một gia đình bị đau bụng, tiêu chảy, nôn ói liên tục, nhập viện cấp cứu. Ngày 25/10, BS.CKI Nguyễn Hữu Trí, Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP Hồ Chí Minh cho biết, đơn vị vừa tiếp nhận 5 người trong một...