Thuốc nào điều trị bệnh dịch hạch hiệu quả?
Bệnh dịch hạch do vi khuẩn Yersinia pestis gây ra. Đây là một bệnh nhiễm trùng đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.
1. Dịch hạch là gì?
Dịch hạch là một loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đe dọa tính mạng chủ yếu do trực cầu khuẩn gram âm hình que có tên là Yersinia pestis gây ra. Loại vi khuẩn này chủ yếu được tìm thấy ở các loài động vật gặm nhấm như chuột, sau đó lây truyền qua các loài côn trùng hút máu của những loài động vật này.
Nếu không điều trị bằng kháng sinh thích hợp và nhanh chóng, sự tiến triển của bệnh sẽ gây tử vong trong 30% đến 60% trường hợp. Bệnh dịch hạch có 3 thể lâm sàng là: Bệnh dịch hạch, dịch hạch nhiễm trùng huyết và dịch hạch thể viêm phổi. Các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau tùy theo loại bệnh và ngày mắc bệnh.
Vi khuẩn gây bệnh dịch hạch chủ yếu được tìm thấy ở các loài động vật như gặm nhấm như chuột.
Dưới đây là một số triệu chứng nghiêm trọng của bệnh dịch hạch.
Buồn nôn, nôn
Động kinh
Đau đầu
Vấn đề về hô hấp
Sưng ở các khớp, đau cơ, khớp
Video đang HOT
Đau ở vùng bụng
Ho dữ dội kèm theo đau ở vùng ngực.
Chìa khóa để điều trị thành công bệnh dịch hạch là phát hiện sớm và dùng kháng sinh hiệu quả kịp thời. Nếu việc dùng kháng sinh trì hoãn sau 24 giờ, bệnh nhân thường tử vong.
2. Thuốc nào điều trị dịch hạch?
Trước khi có thuốc kháng sinh, việc điều trị bệnh dịch hạch chủ yếu bao gồm chăm sóc hỗ trợ và tỷ lệ tử vong cao, từ 66% đến 93%, đối với tất cả các dạng lâm sàng.
Với sự phát triển của thuốc kháng sinh đã cách mạng hóa việc điều trị bệnh dịch hạch. Bệnh nhân mắc bệnh dịch hạch phổi, trước đây được coi là không thể chữa khỏi, đã có thể phục hồi khi được điều trị trong vòng 24 giờ đầu tiên kể từ khi xuất hiện triệu chứng.
Nếu không điều trị bằng kháng sinh thích hợp và nhanh chóng, sự tiến triển của bệnh sẽ gây tử vong.
Theo khuyến cáo về điều trị kháng khuẩn cho bệnh dịch hạch, các thuốc kháng sinh thuốc nhóm aminoglycoside và fluoroquinolone là trụ cột của điều trị kháng khuẩn cho bệnh dịch hạch, trong khi tetracycline, chloramphenicol và trimethoprim-sulfamethoxazole (TMP-SMX) cũng có thể là các lựa chọn để điều trị tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng của bệnh nhân.
Tuy nhiên, một nghiên cứu về bệnh dịch hạch ở Việt Nam cho thấy những bệnh nhân được điều trị bằng TMP-SMX có thời gian sốt dài hơn và có thể phát triển một số biến chứng. Hơn nữa, Tổ chức Y tế Thế giới không khuyến cáo dùng chloramphenicol làm liệu pháp điều trị bệnh dịch hạch vì những tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc, bao gồm ức chế tủy xương có thể hồi phục, thiếu máu bất sản… Tetracycline có ít tác dụng phụ lớn, nhưng chúng chống chỉ định cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
Streptomycin và gentamycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglysoside, trong đó streptomycin là kháng sinh hiệu quả nhất trong điều trị dịch hạch, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với kháng sinh khác nhưng cần thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Cùng với việc điều trị bệnh bằng kháng sinh, cần kết hợp với điều trị các triệu chứng của bệnh bao gồm: Hạ sốt, giảm đau, truyền dịch, chống suy đa phủ tạng, hồi sức tích cực trong những thể nặng, hạch mủ cần chích rạch và tháo mủ.
Các trường hợp mắc bệnh dịch hạch phổi được coi là có khả năng lây nhiễm trong suốt thời gian bệnh có triệu chứng và trong 72 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh. Những người đã tiếp xúc trực tiếp hoặc sống chung nhà với một trường hợp mắc bệnh dịch hạch phổi trong thời gian lây nhiễm nên điều trị dự phòng bằng kháng sinh và theo dõi các triệu chứng trong 7 ngày. Nếu những người tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh dịch hạch phổi không thể được điều trị dự phòng bằng kháng sinh, nên được cách ly nghiêm ngặt trong thời gian 7 ngày.
3. Làm gì để phòng ngừa dịch hạch?
Hiện nay đã có phương pháp điều trị hiệu quả nên các đợt bùng phát dịch hạch ít xảy ra. Tuy nhiên, Tổ chức Y tế Thế giới vẫn báo cáo 1000-2000 ca bệnh dịch hạch mỗi năm và số ca thực tế có thể cao hơn nhiều.
Để phòng ngừa dịch hạch, điều quan trọng là phải hạn chế tiếp xúc của con người với các loài gặm nhấm như chuột, sóc… cũng như theo dõi những loài động vật này trong tự nhiên để phát hiện sớm các dấu hiệu bùng phát dịch bệnh. Cần phải cách ly bất kỳ người nào đã tiếp xúc với người được chẩn đoán mắc bệnh dịch hạch.
Viêm túi mật có nguy hiểm không?
Viêm túi mật cấp là tình trạng bệnh lý nguy hiểm, xảy ra khi túi mật bị nhiễm khuẩn, ống dẫn mật bị tắc nghẽn.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ có nguy cơ tiến triển thành các biến chứng nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng.
Nguyên nhân gây viêm túi mật
Nguyên nhân chính gây viêm túi mật là do sỏi mật bị kẹt trong ống dẫn từ túi mật đến ruột. Khi sỏi mật bị kẹt lại ở cổ túi mật thì vi khuẩn sẽ xâm nhập vào vị trí tổn thương và gây viêm túi mật cấp. Viêm túi mật cấp tính là một biến chứng hiếm gặp của sỏi mật. Nhiều đợt viêm cấp tính như thế, nếu không được điều trị dứt điểm sẽ dẫn tới viêm túi mật mạn tính.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác gây viêm túi mật như: chấn thương vùng bụng, nhiễm giun, u đường mật. Người bị tiểu đường, béo phì, mỡ máu, phụ nữ mang thai... cũng có nguy cơ cao mắc viêm túi mật.
Biểu hiện của viêm túi mật
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm túi mật cấp thường gặp gồm: Đau tức hạ sườn phải ở giai đoạn khởi đầu, có thể có sốt nhẹ, vàng da nếu có kèm theo viêm đường mật (còn gọi là tam chứng Charcot).
Một số người có biểu hiện vàng mắt, buồn nôn, nôn, sốt, đầy hơi, phân lỏng và có màu nhạt.
Viêm túi mật cấp là tình trạng bệnh lý nguy hiểm.
Hệ lụy của viêm túi mật
Viêm túi mật có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phù nề, chèn ép gây tắc mật và làm túi mật căng to hơn kích thước bình thường, mang lại cảm giác đau đớn. Không những thế dịch mật tích tụ lâu trong túi mật sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và tạo ra các nguy cơ nhiễm trùng.
Nếu để tình trạng viêm mủ túi mật diễn ra và không điều trị triệt để sẽ gây ra tình trạng hoại tử mô túi mật. Vấn đề này sẽ có thể làm vỡ túi mật. Khi túi mật bị thủng, dịch mật và vi trùng từ ổ viêm tràn vào ổ bụng gây viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết và có thể tử vong. Ung thư túi mật là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm túi mật.
Để chẩn đoán viêm túi mật thì khi xét nghiệm máu số lượng bạch cầu thường tăng. Tuy nhiên, các dấu hiệu này thường biến đổi và không đặc hiệu, bởi vậy cần đến các phương pháp cận lâm sàng để chẩn đoán xác định.
Có nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh để đánh giá túi mật cũng như đường mật trong và ngoài gan. Tùy vào từng ca bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm hoặc chụp CT-Scanner để xác định kích thước bất thường, khả năng di động của túi mật. Xét nghiệm chức năng gan để xác định được khả năng hoạt động của gan đang trong tình trạng thế nào.
Ai dễ bị viêm túi mật?
Nguyên nhân gây viêm túi mật phổ biến thường do sỏi chặn đường ống dẫn mật đến ruột non, nhưng không phải là nguyên nhân duy nhất, bởi nhiều trường hợp dấu hiệu viêm túi mật rõ nét hơn, nặng hơn khi bạn ăn nhiều chất béo. Vì vậy, những đối tượng sau dễ bị viêm túi mật: Người thừa cân, người ăn nhiều dầu mỡ, người bị đái tháo đường, thai phụ, người mắc bệnh Crohn...
Ngoài ra, người mắc suy thận giai đoạn cuối, người mắc bệnh tim, tăng lipid máu, người có bệnh hồng cầu hình liềm, phụ nữ trên 50 tuổi, đàn ông hơn 60 tuổi... cũng dễ mắc viêm túi mật hơn.
Viêm túi mật nếu không được điều trị kịp thời bệnh sẽ có nguy cơ tiến triển thành các biến chứng nghiêm trọng.
Lời khuyên thầy thuốc
Viêm túi mật là vấn đề hay gặp, bệnh viêm túi mật được điều trị nội khoa bằng thuốc kháng sinh, bồi phụ nước điện giải, thuốc giãn cơ trơn. Hiện nay, điều trị nội khoa chỉ để bổ trợ, hồi sức trước cho điều trị ngoại khoa trong điều trị viêm túi mật.
Trường hợp bệnh nhân già yếu không thể chịu đựng được cuộc mổ dẫn lưu túi mật thì phẫu thuật cắt túi mật là phương pháp điều trị cơ bản trong viêm túi mật.
Cắt túi mật nội soi là phương pháp phổ biến và được áp dụng rộng rãi đối với hầu hết các trường hợp viêm túi mật. Chống chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ cao khi gây mê toàn thân, rối loạn đông máu, có sẹo mổ cũ ở thành bụng, túi mật đã thủng gây viêm phúc mạc mật, áp xe túi mật có thể gây ra các tai biến, biến chứng như chảy máu, tổn thương đường mật chính, rơi sỏi vào bụng, rò mật sau mổ. Bên cạnh đó, phẫu thuật mổ mở cắt túi mật kinh điển ngày càng ít được áp dụng.
Để phòng viêm túi mật cần duy trì cân nặng hợp lý, vì thừa cân, béo phì sẽ dễ tăng nguy cơ mắc sỏi mật, cần tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Nếu thừa cân phải giảm cân từ từ, tránh vội vàng giảm nhanh chóng, vì có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật
Ngoài ra, cần có chế độ ăn uống lành mạnh, nên tăng cường chất xơ, hạn chế chất béo, tăng cường thực đơn nhiều rau, ngũ cốc và trái cây... sẽ giúp ngăn ngừa viêm túi mật.
Bị bệnh sởi bao lâu thì khỏi? Sởi là căn bệnh truyền nhiễm dễ gặp ở trẻ nhỏ. Người chưa bị sởi lần nào hay chưa được tiêm vaccine phòng sởi thường dễ bị loại virus này tấn công. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ bệnh có thể bùng phát thành dịch gây nguy hiểm cho sức khỏe của cả cộng đồng. Triệu chứng của bệnh sởi Virus sởi...