Thuốc hay từ bồ kết
Quả bồ kết được thu hái vào tháng 10 – 11, lúc quả có màu xanh lục hoặc màu hơi vàng, phơi khô, rồi buộc thành từng bó treo trên giàn bếp cho đến khi có màu đen bóng.
Ảnh minh họa: Internet
Quả bồ kết được thu hái vào tháng 10 – 11, lúc quả có màu xanh lục hoặc màu hơi vàng, phơi khô, rồi buộc thành từng bó treo trên giàn bếp cho đến khi có màu đen bóng. Dược liệu hơi dẹt và cong, chất cứng giòn, dễ bẻ gãy.
Trong y học cổ truyền, quả bồ kết có tác dụng thông khiếu, hắt hơi, sát khuẩn, khử đờm, tiêu thũng, được dùng trong những trường hợp sau:
Bài 1: Chữa viêm xoang, ngạt mũi, khó thở: bồ kết 1 quả, đốt cháy lấy khói xông vào hai lỗ mũi. Ngày làm vài lần.
Bài 2: Chữa trúng phong, cấm khẩu, hôn mê bất tỉnh: quả bồ kết 40g, giun đất 40g, lông nhím 20g, đốt thành than. Mỗi lần uống 4 – 8g với nước ấm, ngày hai lần. Kết hợp lấy quả bồ kết và lá bạc hà (lượng bằng nhau) phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, thổi vào mũi để gây hắt hơi làm bệnh nhân tỉnh lại.
Video đang HOT
Bài 3: Chữa ho nhiều đờm, hen suyễn, thở khò khè: quả bồ kết 1g, quế chi 1g, sinh khương 1g, cam thảo 2g, đại táo 4g. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày.
Bài 4: Chữa đau nhức răng, sâu răng: quả bồ kết để sống hoặc đốt tồn tính, tán nhỏ, đắp vào chân răng, khi nước bọt chảy ra thì nhổ đi, không được nuốt. Hoặc bồ kết 1 quả để cả hạt, nướng cho hơi cháy vỏ ngoài, nghiền nhỏ cùng với diêm sinh lấy từ 10 đầu que diêm.
Ngâm với rượu trắng cho thật đặc trong 2 – 3 ngày. Muốn có thuốc dùng ngay, đun dung dịch nhỏ lửa trong vài phút. Khi dùng, nhấp ít một dung dịch ngâm trên, ngậm vào chỗ răng đau trong 10 – 15 phút rồi nhổ đi. Ngày làm 2 – 3 lần.
Theo Sức khỏe & Đời sống
Vỏ rễ dâu trị hen suyễn
Vỏ rễ dâu có tác dụng tả phế bình suyễn, lợi tiểu, tiêu phù. Trị hen suyễn do phế nhiệt; ngoài ra còn có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng.
Ảnh minh họa: Internet
Vỏ rễ dâu còn có tên là tang bạch bì, vị ngọt, tính hàn. Vào kinh phế nên tang bạch bì có tác dụng tả phế bình suyễn, lợi tiểu, tiêu phù. Trị ho suyễn do phế nhiệt; ngoài ra còn có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng. Hằng ngày có thể dùng 4 - 25g.
Tang bạch bì được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Tiêu thoát nóng ở phổi (tả phế), cắt cơn hen suyễn: Dùng cho các chứng bệnh đờm có sốt nóng (đàm nhiệt) làm vướng phổi, ho hen suyễn, đờm cò cử, miệng khát...
Bài 1: Bột tả bạch: tang bạch bì 12g, địa cốt bì 12g, sinh cam thảo 8g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Trị viêm phế quản, viêm phổi, sốt nhẹ, ho hen.
Bài 2: tang bạch bì 12g, lá tỳ bà 12g. Sắc uống. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho hen suyễn.
Bài 3: tang bạch bì 20g, hạt tía tô 12g, cam thảo sống 8g. Sắc uống. Chữa viêm khí quản, ho hen suyễn.
Lợi niệu tiêu thũng:
Bài 1: tang bạch bì 20g, xích tiểu đậu 63g. Sắc uống. Chữa viêm thận, phù thũng, đái ít.
Bài 2: Chè thuốc ngũ bì: tang bạch bì 12g, vỏ quả cau 12g, vỏ gừng 12g, trần bì 8g, phục linh bì 8g. Sắc uống. Chữa phù thũng, bụng trướng, tiểu tiện không lợi.
Tiêu viêm:
Bài 1: Bạch hổ thang gia giảm: ngân hoa 16g, hoàng liên 6g, liên kiều 6g, tang bạch bì 8g, hoàng cầm 6g, thạch cao 20g, tri mẫu 6g, cam thảo 4g. Trị viêm phổi trẻ em thể nhiệt độc.
Bài 2: kim ngân hoa 16g, hoàng liên 8g, sài đất 20g, thạch cao 20g, lá tre 12g, tử tô 8g, tang bạch bì 8g. Trị viêm phổi thể phong nhiệt.
Kiêng kỵ: Người bị ho, hen suyễn do lạnh phổi (phế hàn) không uống.
BS. Tiểu Lan
Sức khỏe & Đời sống
Tỏi - thảo dược vô cùng tốt cho sức khỏe Tỏi không chỉ là gia vị được dùng rất phổ biến mà nó còn được dùng trong trị bệnh rất hiệu quả, hãy cùng tìm hiểu nhé! Y học cổ truyền đã dùng tỏi vào điều trị nhiều loại bệnh thu được hiệu quả tốt. Trong ngôi mộ cổ xưa ở Ai Cập, người ta đã tìm thấy đơn thuốc làm từ tỏi....