Thụ tinh nhân tạo và thụ tinh ống nghiệm: Giải pháp ưu việt cho người hiếm muộn
Vô sinh – hiếm muộn đang ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến cuộc sống của các cặp vợ chồng. Căn bệnh này hiện nay đang có xu hướng ngày một gia tăng. Có rất nhiều phương pháp điều trị vô sinh hiếm muộn được ứng dụng và mang lại niềm vui cho nhiều gia đình.
Theo thống kê của Bộ Y tế có khoảng 7,7% các cặp vợ chồng đang gặp trục trặc trong vấn đề có con. Vấn đề này có sức ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cũng như hạnh phúc gia đình đặc biệt là với đất nước giàu truyền thống Á Đông như Việt Nam.Trong những năm gần đây nhu cầu điều trị hiếm muộn tăng cao không chỉ trên toàn thế giới mà còn ở Việt Nam. Có hai phương pháp đang được sử dụng để điều trị vô sinh hiếm muộn phổ biến nhất tại Việt Nam đó là: Thụ tinh nhân tạo (IUI) và thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Quá trình thụ tinh tự nhiên
Thụ tinh tự nhiên là quá trình diễn ra trong cơ thể người phụ nữ. Hai vợ chồng quan hệ và xuất tinh trong âm đạo, từ đây sẽ được coi như vạch xuất phát của tinh trùng và đích của chúng chính là trứng. Tinh trùng sẽ bơi tự do, chui qua lỗ cổ tử cung vào tử cung là tìm về phía hai vòi trứng, hướng đến loa vòi- điểm hẹn của trứng và tinh trùng.
Quá trình thụ thai tự nhiên sẽ cần những điều kiện cơ bản: Tinh trùng đủ nhiều, di động đủ tốt, tử cung hình dáng bình thường, hai vòi trứng thông và có trứng rụng.
Nếu hai vợ chồng hoàn toàn bình thường, khoảng 30 ngày người phụ nữ có trứng rụng một lần và hai vợ chồng quan hệ đều, thì tỉ lệ có thai của một chu kỳ kinh khoảng 20% (một con số khá thấp trong giới động vật).
Quá trình di chuyển của tinh trùng từ tử cung lên vòi trứng cũng không thực sự êm đềm. Ngay từ vạch xuất phát chỉ có những tinh trùng thực sự di chuyển tốt mới có thể chui qua lỗ cổ tử cung. Bản thân trong tử cung của người phụ nữ cũng có hệ thống bạch cầu tấn công và bắt giữ tinh trùng. Chưa kể còn có những con tinh trùng đi lạc hướng không bao giờ đến được đích. Người ta tính với chất lượng tinh trùng bình thường sẽ có khoảng 200 con tinh trùng đến được vòi trứng, đủ để đảm bảo cho 1 tinh trùng chui được vào trong trứng. Thời gian đợi chờ trứng của tinh trùng có thể từ 3 đến 5 ngày.
Thụ tinh nhân tạo
Thụ tinh nhân tạo – Bơm tinh trùng (IUI) được coi là một kỹ thuật cổ điển trong hỗ trợ sinh sản. Từ thế kỉ thứ XIV người xưa áp dụng trong chăn nuôi. Lần đầu tiên áp dụng trên người được ghi nhận có thai nhờ phương pháp này là năm 1973 do bác sĩ John Hunter tại London. Trường hợp này người chồng có dị dạng về vị trí lỗ tiểu nên không thể xuất tinh vào âm đạo của vợ được như bình thường. Sau khi bác sĩ Hunter lấy tinh trùng của chồng và bơm qua một cái ống vào lỗ cổ tử cung của người vợ và người vợ có thai. Đây được coi là trường hợp đầu tiên thụ tinh nhân tạo thành công.
Quy trình thực hiện thủ thuật bơm tinh trùng (IUI): Tinh trùng của người đàn ông sẽ được lọc rửa, loại bỏ những tinh trùng bất thường và bơm trực tiếp vào buồng tử cung những tinh trùng khỏe mạnh nhất vào thời điểm trứng rụng (có thể sau quá trình kích trứng hoặc theo dõi trứng một cách tự nhiên). Như vậy, quy trình này đã tối ưu hóa được tinh trùng, chỉ chọn tinh trùng khỏe mạnh để tiếp xúc với trứng, mặt khác tinh trùng được đưa thẳng tới đáy tử cung, tiết kiệm được 2/3 quãng đường so với quan hệ tự nhiên, giúp tinh trùng gần với vị trí thụ tinh hơn và để dành năng lượng cho quá trình thụ tinh.
Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo theo thời gian ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao tỉ lệ thành công. Kết hợp với việc nắm vững nội tiết sinh sản của nữ và việc kích trứng, bơm tinh trùng là phương pháp đầu tay dành cho những trường hợp: Rối loạn phóng noãn, buồng trứng đa nang, tinh trùng yếu, chưa rõ nguyên nhân… Tỉ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo dao động tùy mỗi trung tâm: Khoảng 18% đến 25%. Tại Bệnh viện Bưu điện đang duy trì ở mức 24%.
Video đang HOT
Năm 1978 đứa trẻ thụ tinh ống nghiệm đầu tiên ra đời, đánh dấu mốc thời gian quan trọng mở ra hướng điều trị mới trong chẩn đoán và điều trị hiếm muộn. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF- In Vitro Fertilization) là một trong các phương pháp điều trị vô sinh hiếm muộn, hỗ trợ sinh sản bằng cách để tinh trùng và trứng được kết hợp ở ngoài cơ thể.
Các bước thụ tinh ống nghiệm bao gồm: Kích trứng, lấy trứng, tạo phôi và chuyển phôi. Phôi sẽ được tạo bên ngoài cơ thể mẹ từ trứng và tinh trùng sau đó mới cấy ngược lại vào tử cung. Sau đó phôi sẽ bắt đầu hiện tượng làm tổ và phát triển thành thai nhi giống như quá trình thụ thai bình thường.
Thụ tinh ống nghiệm được chỉ định cho nhóm bệnh nhân: Lạc nội mạc tử cung, tắc ống dẫn trứng, vô sinh ở nam, tinh trùng cực ít, không có tinh trùng, hiếm muộn không rõ nguyên nhân đã bơm tinh trùng nhiều lần… hoặc các trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tỉ lệ có thai của thụ tinh ống nghiệm lên đến 50% – 60%. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố: Tuổi tác, nguyên nhân vô sinh và các bệnh lý kèm theo, thời gian vô sinh, kỹ thuật thực hiện… Phương pháp này hiện được xem là một trong những phương pháp điều trị vô sinh hiếm muộn hiệu quả nhất, đem lại hi vọng cho những cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn.
Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng
Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI-Intracytoplasmic Sperm njection), có nghĩa là tiêm tinh trùng trực tiếp vào trứng để tạo phôi, áp dụng cho một số trường hợp tinh trùng không thể tự thụ tinh do bất thường về thụ tinh, dẫn đến không có phôi để chuyển vào buồng tử cung. Với kỹ thuật ICSI, có thể tránh gần như hoàn toàn các trường hợp trên.
Bơm tinh trùng là phương pháp đầu tay dành cho những trường hợp: Rối loạn phóng noãn, buồng trứng đa nang, tinh trùng yếu, chưa rõ nguyên nhân…
ICSI là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ 60 – 85%. Khác với IVF (In Vitro Fertilization) nghĩa là thụ tinh trong ống nghiệm, thay vì cấy trứng với hàng trăm tinh trùng, thì ICSI chỉ với một tinh trùng duy nhất được tiêm trực tiếp vào trứng và tinh trùng được chọn lựa là tinh trùng tốt nhất về mặt hình thái cũng như khả năng di động.
Các bước thực hiện: Kích thích buồng trứng; chọc hút trứng; chuẩn bị tinh trùng; dùng hệ thống vi thao tác, tiêm trực tiếp tinh trùng vào trứng; chuyển phôi vào buồng tử cung.
Chỉ định của ICSI: Vô sinh nam (tinh trùng ít, yếu, dị dạng nhiều, không có tinh trùng trong tinh dịch phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật); bất thường thụ tinh; vô sinh không rõ nguyên nhân; thất bại với thụ tinh ống nghiệm bình thường.
Từ khi ra đời, ICSI đã mang lại niềm hy vọng và cơ hội lớn lao cho các cặp vợ chồng hiếm muộn mà nguyên nhân vô sinh như không xuất tinh được, thiểu năng tinh trùng, kháng thể kháng tinh trùng, hoặc trường hợp trứng ít, chất lượng kém, hay do trứng và tinh trùng không kết hợp được với nhau dù cho người chồng có tinh dịch đồ bình thường mà kỹ thuật IVF không mang lại kết quả. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy không có sự khác biệt nào về chất lượng phôi cũng như tỷ lệ có thai sau chuyển phôi giữa những chu kỳ hỗ trợ sinh sản thực hiện ICSI và không ICSI. Ngày nay, ICSI chiếm tỷ lệ cao trong các chu kỳ hỗ trợ sinh sản ở các trung tâm trên thế giới và đang thay thế dần kỹ thuật IVF.
Cặp đôi hiếm muộn cần biết 5 yếu tố giúp tăng tỷ lệ thành công thụ tinh trong ống nghiệm
Thụ tinh trong ống nghiệm là biện pháp hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn được quan tâm nhiều hiện nay. Theo chuyên gia, 5 yếu tố dưới đây quyết định tới tỷ lệ thành công thụ tinh trong ống nghiệm.
GS.TS Nguyễn Viết Tiến - nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế cho biết, hiện nay tỷ lệ vô sinh trên thế giới nói trung và ở Việt Nam nói riêng khá cao. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là biện pháp hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn được quan tâm nhiều hiện nay. Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh trong ống nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Theo GS.TS Nguyễn Viết Tiến dưới đây là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công thụ tinh trong ống nghiệm mà có thể nhiều người chưa biết đến:
1. Trình độ kỹ năng chuyên môn
IVF là kĩ thuật với nhiều bước phức tạp yêu cầu bác sĩ thực hiện phải là người có chuyên môn, kinh nghiệm. Đặc biệt có rất nhiều trường hợp vô sinh hiếm muộn vì những lý do phức tạp đòi hỏi bác sĩ phải có quyết định chuẩn xác để đưa ra xem có cần thực hiện các kỹ thuật liên quan chuyên sâu hay không. Khi kĩ thuật được tiến hành chính xác vừa giúp tỷ lệ thành công cao mà giảm chi phí, thời gian cũng như tránh cho người mẹ gặp phải những rủi ro không đáng có.
Quy trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Phòng LABO phải đạt chuẩn vô trùng
Tiêu chuẩn vô trùng có thể nói đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành bại của thụ tinh trong ống nghiệm. Thụ tinh trong ống nghiệm và kĩ thuật liên quan cần phải có một phòng LABO (phòng nuôi cấy khi thụ tinh trong ống nghiệm) đạt chuẩn vô trùng. Phòng nuôi cấy trứng non, nuôi cấy phôi đạt tiêu chuẩn nghiêm ngặt, trong đó cần thực hiện vô trùng, có nhiệt độ, độ ẩm thích hợp và cần có chất lượng không khí ở mức tối ưu nhất. Lý do là vì trứng non hay phôi cấy ở môi trường bên ngoài tử cung người mẹ rất dễ bị virus, vi khuẩn, bào tử nấm mốc... ở trong không khí tấn công. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển, thậm chí ngưng phát triển.
3. Chăm sóc sức khỏe sau khi tiến hành IVF
Việc chăm sóc sau khi tiến hành IVF rất quan trọng. Ảnh TL
Sau khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm, vấn đề về dinh dưỡng, vận động, nghỉ ngơi cần đặc biệt lưu ý. Cụ thể:
Về dinh dưỡng, mọi người cần chú ý bổ sung các thực phẩm giàu đạm từ thịt gà, thịt bò, thịt lợn, tôm, hàu, sữa... Đồng thời cung cấp nhiều chất xơ từ rau, uống nước hoa quả... tránh để bị táo bón hay tiêu chảy trong thời gian đầu. Ngoài ra, mọi người lưu ý tránh các thức ăn cay nóng, chất kích thích như bia, rượu, cà phê, tiêu, ớt... Không nên ăn quá mặn, đồ quá nóng hay quá lạnh...
Về vận động sau khi chuyển phôi, người vợ nên đi lại nhẹ nhàng. Trong khoảng thời gian phôi làm tổ, tốt nhất cần nghỉ ngơi, thư giãn để giúp tăng khả năng bám dính của phôi. Thời gian này cũng cần tránh quan hệ vợ chồng, vận động kích thích vì sẽ gây co bóp tử cung ảnh hưởng đến phôi thai.
Sinh hoạt: Chú ý giữ vệ sinh cơ thể, nên tắm bằng bước ấm. Giữ vùng kín luôn sạch sẽ bằng việc vệ sinh hàng ngày, thay đồ lót thường xuyên... Ngoài ra mọi người cần chú ý giữ tâm lý thoải mái. Có thể giải trí nhẹ nhàng bằng cách nghe nhạc nhẹ, xem phim, đọc sách báo...
4. Thời gian, độ tuổi làm thụ tinh ống nghiệm IVF
Tỷ lệ thành công càng cao khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm IVF càng sớm. Việc tìm lại khả năng làm cha mẹ sẽ càng khó hơn trong trường hợp bị vô sinh hiếm muộn nhiều năm. Do đó, nếu sau 3 tháng không dùng các biện pháp tránh thai mà vẫn chưa có con, vợ chồng cần đi khám sớm để tìm nguyên nhân xử lý kịp thời.
Dù sinh tự nhiên hay là thụ tinh trong ống nghiệm đều phụ thuộc rất lớn về độ tuổi của người mẹ. Ở những cặp vợ chồng trẻ, tỷ lệ thành công thường cao hơn. Bởi theo sinh lý, số lượng và chất lượng trứng đạt tiêu chuẩn của người phụ nữ sẽ giảm dần theo thời gian, đặc biệt khi phụ nữ bước qua tuổi 35. Chất lượng trứng càng tốt, số phôi tạo thành càng nhiều thì cơ hội chuyển phôi của mẹ được nhiều lần hơn trong 1 chu kỳ kích thích trứng.
Giai đoạn quan trọng nhất với thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) chính là lần chọc hút trứng (sau khi tiêm thuốc kích thích rụng trứng). Trong suốt quá trình kích thích trứng, người mẹ sẽ biết được số lượng trứng mình có trong chu kỳ này là bao nhiêu. Tùy vào mỗi người mà số lượng trứng này là khác nhau.
Thông thường chỉ có khoảng 60-70% trứng trưởng thành sẽ tạo thành phôi trong IVF; khoảng 95% noãn thụ tinh với tinh trùng sau đó sẽ phát triển thành phôi ngày 2; 70-80% noãn thụ tinh phát triển đến phôi ngày 3 và ngày 5 khoảng 50%... Điều đó cho thấy, nếu nuôi cấy càng kéo dài, số phôi còn lại càng thấp.
5. Phụ thuộc sức khỏe của vợ chồng trước khi thực hiện IVF
Trước khi quyết định thực hiện IVF, các cặp đôi cần chuẩn bị sức khỏe tốt để có thể lực, tâm lý tốt. Trong thời gian lên kế hoạch chuẩn bị tiến hành IVF, vợ chồng nên bổ sung dinh dưỡng đầy đủ. Với người chồng cần ăn các thực phẩm chứa nhiều sắt, kẽm như thịt bò, sò huyết và tăng khẩu phần ăn khi gần đến ngày lấy tinh trùng.
Hai vợ chồng cũng nên tham gia các môn thể thao yêu thích và phù hợp để nâng cao thể lực thể chất và tinh thần. Tâm lý vui vẻ, thoải mái cũng rất quan trọng trước khi làm IVF. Vợ chồng không được quan hệ tình dục trước khi chuyển phôi 24 tiếng. Người vợ cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sĩ khi chuẩn bị chọc hút trứng, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho việc chọc hút trứng thành công.
Căn bệnh giấu mặt này hoàn toàn có thể khiến chị em vô sinh, nếu có 5 triệu chứng nghi ngờ đừng ngại ngần tìm đến bác sĩ Trầm cảm và vô sinh dường như ít có liên quan với nhau. Tuy nhiên trong một số trường hợp chúng có thể ảnh hưởng đến nhau và đưa lại những kết quả không mong muốn. Theo nhiều báo cáo nghiên cứu, tỷ lệ bị trầm cảm trên bệnh nhân vô sinh tương đối cao có thể lên đến 54%. Ở chiều hướng...