Tế bào não bộ có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng do phơi nhiễm với nhựa BPA
Phơi nhiễm với nhựa từ lâu đã được biết đến là có thể ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người, tuy nhiên tác động nghiêm trọng tới tế bào não bộ là điều nguy hiểm nhất.
Các đồ dùng bằng nhựa có tác động xấu tới môi trường là điểu không thể bàn cãi. Bên cạnh đó, chất hóa dẻo BPA phổ biến nhận được nhiều sự quan tâm kể từ khi các nghiên cứu bắt đầu làm nổi bật mối liên hệ của nó với một loạt các tác động xấu đến sức khỏe ở người.
Một nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng các chất thay thế của BPA cũng vẫn có thể không an toàn. Nghiên cứu mới, được công bố trên tạp chí Communications Biology, đã điều tra cách các hợp chất này tác động đến các tế bào thần kinh trong não người lớn. Các tác giả phát hiện ra rằng những chất này có khả năng làm gián đoạn vĩnh viễn quá trình truyền tín hiệu và can thiệp vào các mạch thần kinh liên quan đến nhận thức.
BPA, hay bisphenol A, là một hóa chất được sử dụng phổ biến trong bao bì thực phẩm, đồ uống và các đồ dùng khác trong nhiều thập kỷ. Dù vậy, các chuyên gia ngày càng lo ngại rằng chất này có thể xâm nhập vào những đồ dùng, thực phẩm quen thuộc và ảnh hưởng đến sức khỏe con người theo những cách khác nhau. Phơi nhiễm với BPA khiến rối loạn chức năng nội tiết hoặc ung thư là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Điều này xuất phát từ việc các nghiên cứu khoa học tiết lộ mối liên hệ như vậy có từ những năm 1990, sau đó những loại nhựa “không chứa BPA” gia tăng mạnh mẽ như một sự thay thế an toàn hơn.
Một trong những lựa chọn thay thế đó là bisphenol S (BPS). Mặc dù các nhà sản xuất nhựa được cho phép dán nhãn không chứa BPA trên bao bì, nhưng ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng nó có thể không an toàn hơn BPA.
BPA là một hóa chất phổ biến trong thành phần các vật dụng để đựng thực phẩm và sản phẩm vệ sinh cá nhân, vì thế nên việc cẩn trọng khi sử dụng để bảo vệ sức khoẻ là rất quan trọng. Ảnh minh hoạ
Một nghiên cứu vào năm ngoái đã cho thấy, thông qua các thí nghiệm trên chuột, BPA và BPS có thể làm thay đổi sự biểu hiện của các gen trong nhau thai và về cơ bản gây gián đoạn sự phát triển não bộ của thai nhi.
Các nhà khoa học từ Đại học Bayreuth, nhóm đã tiến hành một nghiên cứu điện sinh lý học trên các tế bào thần kinh của cá vàng chịu cả BPA và BPS trong suốt một tháng.
Video đang HOT
Các thí nghiệm này tập trung vào 2 tế bào thần kinh lớn nhất trong não cá, tế bào Mauthner, tham gia vào quá trình xử lý tất cả các kích thích cảm giác và giúp động vật có xương sống thoát khỏi những kẻ săn mồi.
Bằng cách sử dụng các bản ghi trong nội bào của sinh vật sống, nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra sự cố trong sự phối hợp quan trọng giữa các tế bào não ức chế các tế bào hạ nguồn và những tế bào khác kích thích các tế bào hạ nguồn. Đây là một mối quan hệ tinh tế cần thiết cho một hệ thần kinh khỏe mạnh.
Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng các chất làm dẻo tác động đến quá trình truyền hóa học và điện của những tín hiệu thông qua khớp thần kinh và hơn nữa là can thiệp vào những mạch chủ chốt để xử lý các kích thích âm thanh và hình ảnh. Sự phá vỡ mối quan hệ kích thích-ức chế có liên quan đến một loạt các rối loạn hệ thần kinh.
Elisabeth Schirmer, tác giả đầu tiên của nghiên cứu cho biết: “Chúng tôi rất ngạc nhiên về việc nhiều chức năng quan trọng của não ở cá bị ảnh hưởng bởi chất hóa dẻo được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp.
Những tác động nguy hại cho sức khoẻ này không xảy ra ngay lập tức. Tuy nhiên, khi các tế bào não tiếp xúc với một lượng nhỏ BPA hoặc BPS trong một tháng, sức khoẻ bị ảnh hưởng là điều không thể tránh khỏi”.
Các nhà nghiên cứu mô tả những phát hiện xung quanh tác động của nồng độ chất dẻo hóa lên não động vật có xương sống trưởng thành là rõ ràng và đáng báo động, đồng thời cho rằng rất có thể chúng ảnh hưởng đến não người trưởng thành theo những cách tương tự.
Tác giả nghiên cứu, Tiến sĩ Peter Machnik cho biết: “Những phát hiện thu được thông qua các nghiên cứu về não cá chứng minh cho đánh giá rằng BPA và BPS cũng có khả năng gây tổn hại nghiêm trọng đến não của người trưởng thành.
Trong bối cảnh đó, điều cần thiết là khoa học và công nghiệp phải phát triển các chất hóa dẻo mới để thay thế các bisphenol này, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng”.
Tác dụng của nấm với não bộ ai cũng nên biết
Nghiên cứu mới đã phát hiện ra rằng những người bổ sung nấm vào chế độ ăn - dù chỉ với một lượng không nhiều - sẽ giảm nguy cơ suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) - một tình trạng tiền Alzheimer.
Nấm thường được bán trên các quầy hàng rau nhưng nó lại không phải là rau. Các loại nấm ăn thực sự là một vương quốc riêng trong thế giới sinh vật. Nấm ăn (trong tự nhiên và nuôi trồng) chứa một lượng lớn chất xơ, chất chống oxy hóa, protein cũng như vitamin và khoáng chất. Là một nguyên liệu nấu ăn được yêu thích trên khắp thế giới, chúng rất bổ dưỡng và giàu hương vị. Các nhà nghiên cứu đang tìm câu trả lời cụ thể cho câu hỏi: liệu ăn nấm có thể chống lại sự suy giảm nhận thức?
Nấm ăn có "bảo bối" gì cho khả năng nhận thức?
Nghiên cứu kéo dài 6 năm, từ 2011 - 2017, với 663 người tham gia từ 60 tuổi trở lên trong dự án "Ăn kiêng và lão hóa". Nghiên cứu tập trung vào việc tiêu thụ một số loại nấm phổ biến của người dân Singapore.
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng khẩu phần nấm nấu chín, trung bình mỗi phần nặng khoảng 150g. Để đánh giá mối liên quan giữa việc ăn nấm và nguy cơ mắc MCI, các nhà nghiên cứu cũng đo khả năng nhận thức của mỗi người tham gia thông qua các bài kiểm tra tâm thần kinh tiêu chuẩn cao. Các xét nghiệm về thần kinh là các bước được thiết kế đặc biệt có thể đo lường các khía cạnh khác nhau đối với khả năng nhận thức của 1 người.
Phân tích của các nhà nghiên cứu cho thấy rằng ăn nhiều hơn 2 phần nấm nấu chín mỗi tuần có thể giảm nguy cơ mắc MCI hơn 50%.
Các nhà khoa học rất quan tâm đến một hợp chất gọi là ergothioneine (ET) - một chất chống oxy hóa và chống viêm độc đáo mà con người không thể tự tổng hợp được có trong nấm. ET có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ suy giảm nhận thức.
Nghiên cứu đó cho thấy những người mắc MCI có nồng độ hợp chất ET trong máu thấp hơn so với những người cùng tuổi khỏe mạnh. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu lưu ý, nấm có chứa nhiều chất khác mà vai trò chính xác của nó đối với sức khỏe của não vẫn chưa rõ ràng. Chúng bao gồm hericenone, erinacines, scabronine và dictyophorine - một loạt các hợp chất có thể đóng góp vào sự phát triển của tế bào thần kinh (tế bào não).
Các chất có nguồn gốc từ nấm ăn cũng có thể ức chế sản xuất beta-amyloid và phosphorylated tau - 2 loại protein độc hại thường tích lũy quá mức trong não người mắc bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác.
Nấm có thể giúp chống lão hóa
Các nhà nghiên cứu đã biết rằng nấm là "nguồn giàu nhất" của một chất chống oxy hóa có tên là ergothioneine, nhưng ít ai biết còn có glutathione - một chất chống oxy hóa quan trọng khác. Các quốc gia mà chế độ ăn giàu ergothioneine như Pháp và Ý có tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa thần kinh thấp hơn. Trong khi đó, ở Hoa Kỳ - nơi chế độ ăn uống có lượng ergothioneine thấp, có xác suất mắc các bệnh như bệnh Parkinson và Alzheimer cao hơn.
Ngoài ra, mức độ chất chống oxy hóa khác nhau giữa các loài nấm khác nhau, vì vậy, các nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu loài nào có nhiều 2 chất này nhất.
Nấm porcini giàu chất chống oxy hóa nhất
Từ kết quả của nghiên cứu, có thể khẳng định: nấm ăn là nguồn cao nhất của 2 chất chống oxy hóa ergothioneine, glutathione. Trong đó, nghiên cứu chỉ ra nấm porcini (một loại nấm thông) có mức cao nhất trong 13 loài nấm có trong nghiên cứu. Sau đây là những loại nấm phổ biến trong các thực đơn và công dụng của chúng với sức khỏe:
Nấm mỡ (White mushrooms) : chứa nhiều carbohydrate giúp duy trì lượng đường trong máu ổn định nên thường được dùng để giảm cân. Đồng thời, chứa nhiều selen giúp ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt.
Nấm đông cô (Shiitake mushrooms) : giàu lentinan có công dụng "phá vỡ" các khối u, cũng chứa nhiều vitamin D giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng hiệu quả.
Nấm Maitake (Maitake mushrooms : có tác dụng chống ung thư, tăng cường miễn dịch.
Nấm sò (Oyster mushrooms) : chứa nhiều chất chống oxy hóa. Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy nấm sò có thể chứa nhiều thành phần giúp chống lại virut HIV.
Nấm linh chi (Reishi mushrooms): giúp kháng khuẩn, kháng nấm và chống ung thư. Chúng cũng chứa các chất chống oxy hóa và nhiều acid ganodermic giúp hạ huyết áp và làm giảm nồng độ các cholesterol gây hại cho cơ thể.
Nấm mồng gà (Chanterelle mushrooms): có tính kháng nấm và kháng khuẩn, chứa nhiều kali, vitamin C, vitamin D.
Nấm thông (Porcini mushrooms): ngoài công dụng chống lão hóa, chống viêm đã nói ở trên, nấm thông còn chứa hàm lượng cao chất cytotoxity giúp xác định và tấn công các tế bào gây hại, tăng cường sức khỏe tổng thể.
Nấm hải sản (Shimeji mushrooms): chứa nhiều beta-glucans - thành phần giúp làm chậm quá trình phát triển và tiêu diệt các tế bào ung thư. Thành phần trong nấm hải sản cũng giúp ngăn ngừa những triệu chứng của các bệnh hen suyễn, dị ứng và bệnh đái tháo đường, thúc đẩy hệ miễn dịch và hệ thống phòng chữa bệnh tự nhiên trong cơ thể.
Đáng chú ý là quá trình nấu nấm không làm thay đổi các chất chống oxy hóa vì các hợp chất "rất bền nhiệt". Đây cũng là khẳng định khiến những người nội trợ, đầu bếp an lòng.
Những điều cần làm nhanh tại nhà để cứu người đột quỵ Đột quỵ có thể gây ra bởi cục máu đông trong các động mạch lớn của não. Điều trị hiệu quả nhất là loại bỏ cục máu đông. Các mạch máu được thông lại càng sớm, số lượng tế bào não sống sót càng nhiều. Kết quả cho thấy nhờ phương pháp kiểm tra nâng tay chân và tư vấn qua điện thoại,...