Sỏi mật khi nào cần phải mổ?
Sỏi mật là một trong những bệnh gan mật phổ biến do cholesterol và các thành phần khác trong túi mật kết tinh thành dạng tinh thể rắn.
Nếu không phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy, sỏi mật khi nào cần phải mổ?
Ai dễ bị sỏi mật?
Sỏi mật có nhiều nguyên nhân, trong đó thường là do chuyển hóa khi trong dịch mật có nồng độ cholesterol dư thừa quá cao tạo thành các tinh thể mà từ đó sỏi túi mật được hình thành.
Sỏi túi mật có thể gặp ở bất kể ai, người trẻ tuổ.i ít bị hơn. Những người sau đây thuộc nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
Người có tiề.n sử gia đình bị sỏi túi mật.
Nữ giới trên 40 tuổ.i.
Người bị béo phì, người có chế độ ăn nhiều chất béo, cholesterol và ít chất xơ, lười vận động… sẽ dễ mắc sỏi mật.
Sử dụng thuố.c tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone, đang mang thai cũng dễ mắc sỏi mật.
Một số bệnh lý như: Tiểu đường, người mắc bệnh đường ruột, chẳng hạn như Crohn, người bị thiếu má.u tán huyết hoặc xơ gan, người dùng thuố.c để giảm cholesterol… cũng dễ mắc sỏi mật.
Biểu hiện và biến chứng của sỏi mật
Hầu hết người bệnh không có triệu chứng gì, sỏi túi mật được phát hiện tình cờ khi đi siêu âm bệnh khác. Đa số bệnh nhân có biểu hiện khi sỏi túi mật gây biến chứng, mà thường gặp nhất là viêm túi mật hoặc sỏi rơi xuống đường mật gây ra tình trạng tắc mật cấp với biểu hiện đau bụng trên bên phải, đau có thể lan ra vai phải hoặc lưng (tùy biến chứng) hoặc đau sau khi ăn. Bệnh nhân bị vàng da, vàng mắt, nước tiểu sậm màu, phân nhạt màu. Buồn nôn và nôn, sốt, ớn lạnh.
Sỏi túi mật nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng sau:
Viêm túi mật: Sỏi mật mắc kẹt ở cổ túi mật có thể gây viêm túi mật, xuất hiện với những cơn đau dữ dội kèm sốt.
Tắc nghẽn ống mật chủ: Sỏi mật có thể làm tắc nghẽn đường vận chuyển dịch mật từ túi mật đến ruột non, gây vàng da, đau bụng, thậm chí dẫn đến nhiễ.m trùn.g ống mật.
Tắc nghẽn ống tụy: Ống tụy vận chuyển dịch tụy hỗ trợ tiêu hóa, có thể bị tắc nghẽn do sỏi mật, dẫn đến viêm tụy, gây đau bụng dữ dội.
Trong trường hợp này, người bệnh buộc phải nhập viện thường xuyên để theo dõi và điều trị.
Ung thư túi mật: Những trường hợp có tiề.n sử mắc sỏi mật sẽ đối mặt với nguy cơ ung thư túi mật cao hơn.
Video đang HOT
Sỏi mật là một trong những bệnh gan mật phổ biến.
Điều trị sỏi mật
Có nhiều phương pháp điều trị, tùy thuộc kích thước, số lượng sỏi và biến chứng do sỏi gây ra.
Siêu âm theo dõi định kì: Thường đối với những trường hợp sỏi túi mật phát hiện tình cờ, chưa gây ra biến chứng, bệnh nhân có thể theo dõi tình trạng bệnh lý của mình qua siêu âm 3 – 6 tháng/lần.
Dùng thuố.c: Sử dụng một số thuố.c chứa acid mật để phá vỡ sỏi kích thước nhỏ, tuy nhiên thời gian điều trị thường kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Phương pháp này thường được chỉ định thực hiện để loại bỏ sỏi túi mật mắc kẹt trong ống mật chủ.
Thường được chỉ định khi có biến chứng tắc mật cấp do sỏi từ túi mật rơi vào ống mật chủ. Tuy nhiên, ERCP không thể xử lý được sỏi nằm trong túi mật.
Tán sỏi bằng sóng xung kích: Phương pháp này sẽ làm vỡ sỏi mật thành mảnh nhỏ để dễ dàng loại bỏ ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, phương pháp này đạt hiệu quả chưa cao, nhiều biến chứng.
Ngoại khoa: Đây là phương pháp điều trị phổ biến đối với tình trạng sỏi túi mật. Trong quá trình thực hiện, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân. Sau khi cắt bỏ túi mật, dịch mật sẽ chảy ra khỏi gan qua ống gan và ống mật chủ, trực tiếp đi vào tá tràng. Có thể chọn mổ mở hoặc phẫu thuật nội soi tùy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Vậy, khi nào cần phẫu thuật sỏi mật? Thực tế cho thấy sỏi mật nếu không gây viêm đau túi mật, người bệnh không gặp triệu chứng nào thì hầu hết được theo dõi, kết hợp với thay đổi lối sống lành mạnh để sỏi không phát triển về kích thước cũng như gia tăng về số lượng.
Một số trường hợp có thể điều trị nội khoa bổ sung mà không cần thiết phải phẫu thuật.
Nếu sỏi mật gây ra biến chứng hoặc có nguy cơ gây ra biến chứng thì dựa trên xem xét tình trạng sức khỏe và mức độ cấp tính của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định mổ lấy sỏi.
Cụ thể phải mổ lấy sỏi mật trong các trường hợp sau: Sỏi lớn hơn 2cm, thể tích sỏi lớn hơn ⅔ tổng thể tích của túi mật, túi mật sứ (là khi thành túi mật rơi vào trạng thái bị bao bọc bởi canxi và dày lên) khiến chức năng co bóp và cô đặc dịch mật bị suy yếu… sẽ được cân nhắc phẫu thuật.
Sỏi mật làm viêm túi mật, nhiễm khuẩn đường mật kèm theo một số triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, sốt cao… túi mật xuất hiện cả sỏi lẫn polyp lớn trên 10mm cũng được cân nhắc phẫu thuật.
Tóm lại: Sỏi mật là loại sỏi hình thành trong túi mật hoặc đường mật, nguyên nhân gây ra tình trạng này rất đa dạng. Bệnh thường gây tình trạng đau bụng kéo dài, ngoài ra còn tiềm ẩn nguy cơ viêm túi mật, ung thư túi mật, tắc nghẽn đường mật… Việc điều trị sớm và tích cực là bắt buộc với tất cả bệnh nhân được chẩn đoán, bất kể kích thước và số lượng sỏi. Có thể điều trị bệnh bằng nhiều phương pháp như thay đổi lối sống, điều trị nội khoa và ngoại khoa mổ sỏi mật. Vì vậy, khi có biểu hiện của bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
Người bệnh không được điều trị theo mách bảo, vì có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Sỏi mật: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa
Sỏi mật là một trong nhiều bệnh lý thường gặp, bệnh phổ biến ở nữ giới và người cao tuổ.i.
Hiện nay, có khoảng 80% sỏi ở túi mật được hình thành do tăng nhanh nồng độ Cholesterol, 20% còn lại liên quan đến sự thay đổi bất thường của Bilirubin và các yếu tố khác.
1. Nguyên nhân của sỏi mật
Sỏi mật hình thành khi mật được lưu trữ trong túi mật bị cứng lại thành các mảnh vật chất rắn. Quá trình này do mật phải bão hòa với cholesterol. Điều này có thể xảy ra khi dư thừa cholesterol với lượng muối mật bình thường hoặc mức cholesterol bình thường với giảm số lượng muối mật.
Quá trình tạo mầm tinh thể cholesterol tăng tốc hoặc sự chuyển đổi nhanh chóng từ thể lỏng sang tinh thể. Điều này xảy ra khi có thừa yếu tố tạo mầm hoặc không có chất ức chế tạo mầm. Sự giảm vận động của túi mật, một tình trạng trong đó làm các tinh thể lưu lại trong túi mật đủ lâu để tạo thành sỏi.
Nguyên nhân thường gặp của sỏi mật là do rối loạn cholesterol. Các tác động gây tăng nồng độ cholesterol trong má.u một cách bất thường và nhanh chóng. Với những người thực hiện biện pháp giảm cân nhanh chóng có thể khiến gan tạo ra nhiều cholesterol hơn bình thường, dẫn đến hình thành sỏi mật.
Tác dụng phụ của biện pháp tránh thai bằng thuố.c là nguyên nhân làm tăng nồng độ cholesterol và dẫn đến nguy cơ tồn đọng mật ở túi dự trữ. Hay thói quen ăn uống nạp vào cơ thể số lượng lớn thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao hay các chất béo động vật... dễ dẫn đến sỏi mật.
Ngoài ra, các yếu tố khác như: Nguy cơ lớn nhất gây bệnh là tình trạng béo phì dẫn đến việc làm rỗng túi mật gặp nhiều khó khăn. Thói quen ăn uống không điều độ dẫn đến tình trạng rối loạn điều tiết túi mật.
Phụ nữ đang mang thai cũng có nguy cơ cao mắc bệnh do rối loạn nội tiết tố và giảm công suất làm việc của túi mật. Hoặc biến chứng từ bệnh lý khác như: đái tháo đường, thiếu má.u tán huyết, xơ gan, thiếu má.u hồng cầu hình liềm,...cũng có yếu tố nguy cơ mắc sỏi mật.
Thói quen ăn uống không điều độ dẫn đến tình trạng rối loạn điều tiết túi mật.
2. Các loại sỏi mật
Có hai loại sỏi mật đó là sỏi cholesterol và sỏi sắc tố. Cả hai loại đều có các yếu tố dịch tễ học và nguy cơ riêng biệt.
Sỏi cholesterol
Loại này chiếm 80% các loại sỏi mật, thường liên quan đến tình trạng tắc nghẽn và viêm nhiễm. Sỏi cholesterol có màu xanh vàng và chủ yếu được tạo thành từ cholesterol cứng. Phụ nữ và những người béo phì, có liên quan đến mật quá bão hòa với cholesterol thường dễ bị sỏi cholesterol.
Sỏi sắc tố
Sỏi sắc tố có hai loại sỏi đen và sỏi nâu.
Sỏi sắc tố đen: Được tạo thành từ canxi bilirubinate tinh khiết hoặc phức hợp của canxi, đồng và glycoprotein mucin. Những viên sỏi mật này thường hình thành trong tình trạng ứ trệ (ví dụ, dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch) hoặc dư thừa bilirubin không liên hợp (ví dụ, tán huyết hoặc xơ gan). Sỏi sắc tố đen có nhiều khả năng vẫn còn trong túi mật.
Sỏi sắc tố nâu: Được tạo thành từ muối canxi của bilirubin không liên hợp với một lượng nhỏ cholesterol và protein. Những viên đá này hay nằm trong đường mật gây tắc nghẽn và thường thấy ở những nơi có dịch mật bị nhiễm khuẩn.
3. Triệu chứng của bệnh sỏi mật
Sỏi mật thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng mơ hồ không rõ ràng nếu sỏi không làm tắc túi mật. Chỉ khi túi mật bị viêm mới có các biểu hiện như cơn đau đến đột ngột, thường xuất hiện ở bên phải, ngay dưới xương sườn, giữa hai bả vai hoặc ở vai phải; buồn nôn, nôn mửa; bồn chồn; đổ mồ hôi; mệt mỏi, sốt trên 38 độ kèm cảm giác rét run, rối loạn tiêu hóa.
Tình trạng viêm túi mật cần phải được điều trị ngay để tránh những biến chứng nguy hiểm như viêm túi mật hoại tử, viêm phúc mạc mật, nhiễ.m trùn.g huyết, sốc nhiễ.m trùn.g có thể dẫn đến t.ử von.g.
Chỉ khi túi mật bị viêm mới có các biểu hiện như cơn đau đến đột ngột.
4. Ai dễ bị sỏi mật
Ai cũng có thể mắc phải sỏi mật trong đó nữ giới ở độ tuổ.i 40 trở lên thường xuyên nhịn đói, giảm cân nhanh chóng.
Người có chế độ ăn giầu chất béo thừa cân hoặc béo phì, có lối sống ít vận động... cũng dễ mắc phải sỏi túi mật.
Người mắc một số bệnh lý rối loạn tiêu hóa, bệnh viêm ruột mạn tính hoặc có sử dụng một số loại thuố.c kháng sinh, tránh thai sẽ có nguy cơ cao mắc sỏi túi mật.
5. Phòng bệnh sỏi mật
Để ngăn ngừa sỏi mật, người dân nên có một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm nhiều chất xơ từ rau xanh, trái cây và ngũ cốc; chất béo tốt từ nguồn thực phẩm tốt như dầu cá và dầu ô liu; tránh ăn tinh bột, đường và chất béo không lành mạnh.
Tập thể dục thường xuyên ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần để ngăn ngừa các bệnh làm tăng yếu tố nguy cơ gây ra sỏi mật; Không áp dụng các biện pháp nhịn ăn và giảm cân nhanh; Tránh thực phẩm giàu chất béo bão hòa có thể giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi mật, chẳng hạn như bơ, pho mát cứng, bánh ngọt và bánh quy.
Ngoài ra, vì sỏi mật hình thành âm thầm, không có triệu chứng nên để phòng ngừa và phát hiện sớm, người dân nên đi khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh tật và phát hiện sỏi mật.
6. Cách điều trị sỏi mật
Phẫu thuật cắt túi mật được xem là phương án tối ưu cho việc điều trị sỏi túi mật.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp người bệnh đang mắc các bệnh lý nghiêm trọng, không thể can thiệp phẫu thuật, các bác sĩ cũng sẽ cân nhắc phương án điều trị nội khoa, tuy nhiên khả năng tái phát khá cao và phải điều trị thường xuyên, thậm chí là suốt đời.
Phẫu thuật nội soi cắt túi mật: Đây là phương pháp được áp dụng nhiều hiện nay, rút ngắn thời gian điều trị, giảm đau sau mổ và an toàn.
Phẫu thuật mở cắt túi mật: Các trường hợp bệnh nhân gặp một số biến chứng liên quan đến sỏi túi mật hoặc có các yếu tố liên quan như tiề.n sử có mổ vùng bụng, bệnh nhân là nam giới...
Khi bị sỏi mật cần điều trị nhưng vấn đề lớn cần lưu ý là sau khi điều trị hết sỏi mật thì lại tái phát sỏi khác. Hiện tại chưa có cách để ngăn chặn tái thành lập sỏi. Sỏi mật được thành lập là do mất cân bằng về chuyển hóa trong gan.
Nghiên cứu thấy rằng khoảng 30 - 50% bệnh nhân sẽ có tái phát sỏi sau điều trị trong vòng 5 năm. Vì vậy, thực hiện chế độ dinh dưỡng để phòng tránh và ngăn ngừa tái phát rất quan trọng.
Vì vậy, để phòng sỏi mật tái phát nên tích cực ăn rau quả. Rau quả không làm thay đổi thành phần dịch mật mà lại có tác dụng kích thích lưu thông mật, giúp giảm nguy cơ tạo sỏi và chống viêm đường mật. Với những người bị hẹp đường mật hay bị u đường mật, càng nên ăn nhiều rau củ quả, nên dùng 500g rau xanh/người/ngày.
Hạn chế ăn mỡ động vật, không ăn quá nhiều thức ăn rán, quay, đặc biệt với người đã từng bị sỏi mật. Với nhân viên văn phòng và những người làm việc nhẹ nhàng thì mỗi ngày không nên ăn quá 50g dầu mỡ.
Cải thiện cholesterol má.u cần chú ý 5 điều sau Cholesterol là một thành phần không thể thiếu trong cơ thể. Song, cholesterol cao có thể gây xơ vữa động mạch, dẫn đến nhồi má.u cơ tim và đột quỵ. Thay đổi lối sống và ăn uống khoa học là hai cách tốt nhất giúp giúp giảm cholesterol cực kỳ hiệu quả. Tập thể dục đều đặn Tập thể dục là điều cần...