Sắp tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi, cha mẹ cần chuẩn bị gì? Trẻ mắc bệnh nào không được tiêm?
Nếu trẻ có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; có rối loạn về tri giác, gặp hội chứng tâm lý đám đông, tăng động, giảm chú ý,… cần thận trọng khi tiêm vaccine COVID-19.
Thứ trưởng Nguyễn Trường Sơn tại hội nghị trực tuyến tập huấn về tiêm vaccine cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi tuần trước nhấn mạnh, Bộ Y tế xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2022.
” Tiêm chủng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi để bảo vệ sức khỏe trẻ em và giúp trẻ em được đi học, vui chơi, cha mẹ yên tâm làm việc trong điều kiện nước ta mở cửa, phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội“, Thứ trưởng Nguyễn Trường Sơn nhấn mạnh.
PGS.TS.Dương Thị Hồng – Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương – khẳng định sau khi vaccine phòng COVID-19 được cung ứng, Việt Nam sẽ triển khai đồng loạt tiêm vaccine phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
Theo đó có 2 loại vaccine phòng COVID-19 tiêm cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi gồm vaccine Pfizer và vaccine Moderna. Bộ Y tế yêu cầu chỉ tiêm 2 mũi vaccine cùng loại, không tiêm trộn với bất kỳ vaccine mRNA nào.
Loạt thông tin cha mẹ cần chuẩn bị trước khi vào điểm tiêm cho con
Trước khi đưa trẻ đi tiêm chủng vaccine COVID-19, theo BS Nguyễn Hữu Châu Đức, bộ môn Nhi – Đại học Y dược Huế, khuyến cáo cha mẹ nên chuẩn bị những câu trả lời để khám tầm soát trước tiêm:
- Trẻ có bị dị ứng không?
- Trẻ đã bị viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim?
- Trẻ bị sốt?
- Trẻ có bị rối loạn đông máu?
- Trẻ bị suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng một loại thuốc ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hệ thống?
- Trẻ đã được tiêm vaccine khác?
- Trẻ đã từng ngất xỉu liên quan đến tiêm thuốc?
Cha mẹ, người giám hộ cần cho nhân viên y tế biết chính xác về tiền sử tiêm chủng, tiền sử dị ứng của trẻ với các triệu chứng và điều trị cụ thể, tình trạng bệnh lý nền, các loại thuốc điều trị trẻ đang sử dụng. Những điều này rất quan trọng để bác sĩ có thể ra quyết định phù hợp trong việc chống chỉ định, chuyển viện hay cẩn trọng khi tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ và có kế hoạch theo dõi kỹ sau khi tiêm.
Trẻ mắc các loại bệnh nào nên trì hoãn hay không được tiêm vaccine COVID-19?
Trước khi tiêm chủng, trẻ sẽ được khám sàng lọc. TS.BS Lê Kiến Ngãi, Bệnh Viện Nhi Trung ương, cho hay có 3 nhóm đối tượng trẻ cần phải thận trọng và khám sàng lọc, thực hiện tiêm tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên. Đó là nhóm trẻ mắc bệnh mạn tính bẩm sinh; tại thời điểm khám sàng lọc phát hiện trẻ có bất thường về tim, phổi; trẻ có phản ứng phản vệ với bất kỳ dị nguyên nào trước đó.
Các trường hợp cần thận trọng khi tiêm chủng là trẻ có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; trẻ có rối loạn về tri giác, gặp hội chứng tâm lý đám đông, tăng động, giảm chú ý,…
Video đang HOT
Nhóm trẻ có tiền sử phản vệ với vaccine COVID-19 lần trước hoặc các thành phần của vaccine thuộc đối tượng chống chỉ định tiêm.
Vì thế, theo khuyến cáo của TS Ngãi, các cơ sở tiêm chủng phải nghiên cứu kỹ các thành phần của vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất, để nếu phát hiện trẻ có tiền sử phản vệ với bất cứ thành phần nào của vaccine như muối, lipid, đường… thì phải xếp vào nhóm chống chỉ định tiêm.
Theo quy định, nhóm trẻ đang mắc bệnh cấp tính, bệnh mạn tính tiển triển hoặc các vấn đề khác, thuộc đối tượng phải trì hoãn tiêm chủng.
Đơn cử là những trẻ có bệnh mạn tính hoặc các bệnh cấp tính tiến triển như đang sốt, đang có tình trạng nhiễm trùng; đang trong đợt điều trị bệnh mạn tính như hóa trị liệu ung thư,… thì cần trì hoãn cho đến khi trẻ kết thúc tình trạng bệnh cấp tính hoặc kết thúc đợt điều trị của bệnh mạn tính, theo vị chuyên gia.
Việt Nam sẽ triển khai tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi đồng loạt tại 63 tỉnh/thành ngay khi có vaccine về. Ảnh minh hoạ
Với trẻ gặp hội chứng viêm đa cơ quan MIS-C (tình trạng các bộ phận cơ thể khác nhau bị viêm, gồm tim, phổi, thận, não, da, mắt hoặc các cơ quan tiêu hóa), bác sĩ khuyến cáo cần trì hoãn tiêm đến khi bệnh nhi hồi phục hoàn toàn bệnh lý này.
“Nếu trẻ có tình trạng viêm đa cơ quan sau COVID-19 thì phải được thăm khám, theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh để chắc chắn không còn biểu hiện lâm sàng; các bộ phận đều hồi phục hoàn toàn mới có thể tiêm vaccine COVID-19″ – TS Ngãi nói.
Với trẻ đã mắc COVID-19, sau khi khỏi bệnh sau ít nhất 3 tháng, trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi có thể tiêm vaccine phòng COVID-19, tiêm các liều cơ bản cùng loại vaccine cho trẻ.
Cần chuẩn bị gì cho trẻ trước khi tiêm?
Để giúp trẻ thoải mái hơn trước, trong và sau tiêm chủng, chuyên gia khuyến cáo cha mẹ nên trao đổi với trẻ về tầm quan trọng của tiêm vaccine phòng COVID-19. Cha mẹ cũng nên cho con ăn uống đầy đủ, tránh bị đói, khát trước khi tiêm. Thực hiện quy định 5K tại điểm tiêm để phòng tránh lây nhiễm SARS-CoV-2…
Trẻ cũng không cần trì hoãn lịch tiêm chủng các loại vaccine khác, đồng thời không dừng các thuốc trị bệnh mà trẻ đang uống.
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của điểm tiêm, cha mẹ cũng nên mang theo sổ tiêm chủng của trẻ.
Theo dõi trẻ sau tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 thế nào?
Sau khi tiêm chủng, cần cho trẻ ở lại điểm tiêm chủng ít nhất 30 phút để theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các phản ứng nghiêm trọng nếu có… Đồng thời các gia đình cần theo dõi liên tục sức khỏe của trẻ trong vòng 28 ngày sau tiêm, đặc biệt 48 giờ đầu.
- Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm vaccine COVID-19.
- Không nên uống các chất kích thích ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm chủng.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ.
- Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.
- Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có: Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút.
Nếu sốt từ 38,5 độ C trở lên: Sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 giờ cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.
Thấy một trong các dấu hiệu sau tiêm vaccine cần đưa trẻ đi viện
- Ở miệng thấy có cảm giác tê quanh môi hoặc lưỡi;
- Ở da thấy có phát ban hoặc nổi mẩn đỏ hoặc tím tái hoặc đỏ da hoặc chảy máu, xuất huyết dưới da;
- Ở họng có cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó;
- Về thần kinh có triệu chứng đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì; ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật;
- Về tim mạch có dấu hiệu đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất;
- Đường tiêu hóa có dấu hiệu nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy;
- Đường hô hấp có dấu hiệu khó thở, thở rít, khò khè, tím tái;
- Chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường;
- Đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn;
- Sốt cao liên tục trên 38,5 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt.
Người trên 65 tuổi cần chú ý gì sau tiêm vaccine Covid-19?
Người lớn tuổi sau khi tiêm chủng cần có người hỗ trợ bên cạnh, khi tê cứng lưỡi, chảy máu dưới da, đau dữ dội, sốt liên tục trên 39 độ C uống hạ sốt không cắt cơn... phải đến bệnh viện ngay.
Ở đợt 5 tiêm chủng vaccine phòng Covid-19, TP HCM sẽ tiêm 930.000 liều vaccine các loại AstraZeneca, Moderna và Pfizer cho các nhóm theo Nghị quyết 21. Trong đó, nhóm người trên 65 tuổi và có bệnh nền được ưu tiên hàng đầu, tiêm tại các bệnh viện để đảm bảo công tác cấp cứu.
Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Hiền Minh,Đơn vị tiêm chủng Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM khuyến cáo người cao tuổi, người có bệnh nền sau tiêm cần lưu ý những điểm sau:
Những phản ứng nào sau tiêm là bình thường và có thể tự xử trí tại nhà?
Sau tiêm vaccine, người dân cần ở lại theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng. Người lớn tuổi không nên tự chạy xe về nhà. Tự theo dõi sau tiêm trong 28 ngày tiếp theo, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu. Người lớn tuổi cần luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong ba ngày đầu tiên.
Tương tự các vaccine khác, vaccine Covid-19 có thể gây tác dụng phụ. Hầu hết phản ứng thường gặp sau tiêm vaccine Covid-19 là nhẹ và tự khỏi sau 1-3 ngày. Trong đó, các phản ứng tại chỗ tiêm thường gặp là sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ, ngứa, nhức mỏi, đau cánh tay.
Khi bị sưng đau, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì lạ (lá cây, dầu gió, trứng gà...) vào chỗ tiêm vì có nguy cơ kích thích phản ứng viêm hay nhiễm trùng. Để giảm đau và cảm giác khó chịu ở vị trí tiêm, người dân có thể áp khăn sạch, mát và ẩm lên vùng sưng đỏ; tập thể dục hoặc massage nhẹ nhàng cho cánh tay; hoặc dùng thuốc giảm đau, thuốc kháng dị ứng theo hướng dẫn của bác sĩ tiêm chủng. Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay.
Các phản ứng toàn thân thường gặp là sốt, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, buồn nôn. Để giảm cảm giác khó chịu do sốt, nên uống nhiều nước, mặc trang phục nhẹ nhàng thoáng mát, đo nhiệt độ thường xuyên.
Nếu sốt dưới 38,5 độ C cần cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn; uống đủ nước, không để nhiễm lạnh, đo lại nhiệt độ sau 30 phút.
Sốt từ 38,5 độ C trở lên thì sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng hai giờ, cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.
Ngoài ra, người cao tuổi, người có bệnh nền sau tiêm vacine cần bổ sung thêm các viên sủi chứa vitamin và điện giải, uống một viên mỗi ngày sau ăn sáng hoặc sau ăn trưa. Đồng thời, nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc; không nên uống rượu bia và các chất kích thích ít nhất là trong ba ngày đầu sau tiêm chủng. Nên ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ thịt, cá, trứng, sữa, tinh bột, rau xanh, trái cây...
Ông Vũ Xuân Đông, 81 tuổi, ở TP Thủ Đức, tiêm vaccine phòng Covid-19 ngày 22/7. Ảnh: Hà An.
Những dấu hiệu nào sau tiêm cảnh báo người được tiêm bị phản vệ, hoặc cần hỗ trợ y tế khẩn cấp?
Các dấu hiệu cảnh báo tình trạng nguy hiểm gồm: tê quanh môi hoặc lưỡi; phát ban/nổi mẩn đỏ/tím tái/đỏ da/chảy máu, xuất huyết dưới da; cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó; triệu chứng thần kinh (đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì, ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật); triệu chứng tim mạch (đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất); triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau quặn bụng, tiêu chảy); triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, khò khè, tím tái). Hoặc chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường; đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn; sốt cao liên tục trên 39 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt.
Khi thấy người được tiêm chủng có một trong các dấu hiệu trên, người nhà cần liên hệ số điện thoại hotline trên tờ giấy "Hướng dẫn theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng" đã được phát vào ngày đi tiêm vaccine, đồng thời nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế gần nhất.
Nếu ở mũi tiêm đầu tiên gặp phải các phản ứng nặng như phản vệ thì có nên tiêm mũi thứ hai?
Theo Quyết định số 2995/QĐ-BYT ngày 18/6/2021 và Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 15/7/2021 của Bộ Y tế, người được tiêm chủng có phản ứng phản vệ từ độ hai trở lên, hoặc bị sốc phản vệ sau mũi tiêm đầu tiên thì chống chỉ định tiêm mũi vaccine thứ hai.
Nếu sau mũi một, người được tiêm chủng chỉ gặp những phản ứng phản vệ mức độ một (là những triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như nổi mày đay, ngứa, phù mạch) thì vẫn được chỉ định tiêm vaccine mũi thứ hai.
Lưu ý mũi tiêm thứ hai thì người được tiêm chủng cần được khám sàng lọc kỹ và tiêm tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu. Người nhà cần theo dõi sức khỏe của người được tiêm chủng 24/24 giờ trong ngày và ít nhất là ba ngày đầu tiên sau tiêm. Sử dụng các thuốc kháng dị ứng (nếu có) phải được chỉ định bởi bác sĩ.
Trường hợp không gặp bất kỳ phản ứng phụ nào sau tiêm, vaccine có tác dụng không?
Theo bác sĩ Minh, cách hệ thống miễn dịch phản ứng với thành phần kháng nguyên và những tá dược, chất bổ trợ có trong vaccine được thể hiện dưới dạng các triệu chứng, biểu hiện khác nhau. Các tác dụng phụ (biến cố bất lợi) sau tiêm chủng xảy ra không đồng đều với tất cả mọi người. Một số người gặp phải phản ứng rất nhẹ, một số khác thì nặng nề hơn, rất hiếm gặp và có thể đe dọa đến tính mạng, nhưng có người lại không gặp tác dụng phụ nào.
Không có hai cơ thể nào gặp phản ứng phụ giống nhau với cùng một loại vaccine. Các loại vaccine khác nhau cũng sẽ có các tác dụng phụ khác nhau. Ngoài ra, các yếu tố như tuổi tác, giới tính, khả năng miễn dịch sẵn có, tình trạng sức khỏe, các loại thuốc khác đang sử dụng, nội tiết tố trong cơ thể... cũng có thể ảnh hưởng đến tác dụng phụ mà người tiêm gặp phải.
Do đó, không thể khẳng định rằng nếu không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào đồng nghĩa hệ miễn dịch không hoạt động. Việc không cảm nhận bất kỳ tác dụng phụ nào, hoặc những tác dụng phụ có thể khó nhận thấy chỉ có nghĩa là mỗi cơ thể khác nhau có những phản ứng với kháng nguyên của vaccine theo những cách khác nhau. Giá trị quan trọng nhất của vaccine là hiệu lực sau tiêm chủng, hệ miễn dịch sản xuất đủ lượng kháng thể cần thiết để bảo vệ cơ thể.
Kháng thể tự nhiên ở trẻ từng mắc COVID-19 kéo dài bao lâu? Kết quả một cuộc nghiên cứu cho thấy dù 96% trẻ có kháng thể lên tới 7 tháng sau khi mắc COVID-19 nhưng có 58% mẫu không có kháng thể tự nhiên ở các lần kiểm tra cuối cùng. Xác định lượng kháng thể chống COVID-19 qua phản ứng cơ thể sau khi tiêm vaccine Theo kết quả một nghiên cứu do hai...