Quy định về tiền trợ cấp tuất
Mức trợ cấp tuất hằng tháng với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức này là 70%, theo điều Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ảnh minh họa
Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, những người sau đây được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
a) Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà người này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Video đang HOT
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Trong trường hợp bạn hỏi, mẹ bạn chưa đủ 55 tuổi, còn ông và bà thì đều có lương hưu. Do vậy, khi bố bạn mất thì chỉ mình bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu bạn chưa đủ 18 tuổi và còn đi học.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
Như vậy, tuất hàng tháng là chế độ được hưởng bắt buộc khi thân nhân của người lao động đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nêu trên. Thân nhân của người lao động đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng không có quyền chuyển qua hưởng trợ cấp tuất một lần.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần là: “Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này”.
Trong trường hợp bạn hỏi, bạn có đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và đã được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (dù chỉ một tháng). Do đó, gia đình bạn không được hưởng trợ cấp tuất một lần. Sau khi bạn đủ 18 tuổi, trợ cấp tuất hàng tháng đối với bạn đương nhiên chấm dứt.
Theo VNE
Thủ tục chia thừa kế cho con ngoài giá thú
Luật Hôn nhân và gia đình cho phép con có quyền xin nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Do vậy, cần làm thủ tục nhận cha trước khi làm thủ tục để hưởng thừa kế.
Ảnh minh họa
Trong câu hỏi bạn không nêu rõ Giấy khai sinh của con bạn có ghi về phần cha của cháu bé hay không nên có thể xảy ra một trong hai trường hợp như sau:
1. Giấy khai sinh của cháu bé ghi rõ phần cha
Trong trường hợp này, mặc dù hai bạn không phải là vợ chồng nhưng cha cháu bé vẫn được pháp luật thừa nhận. Theo đó, khi cha chết thì cháu bé sẽ được hưởng thừa kế tài sản theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp, cha cháu bé lập di chúc (di chúc hợp pháp) định đoạt cho cháu bé một phần hoặc toàn bộ di sản: Cháu bé sẽ được hưởng di sản của cha để lại theo nội dung di chúc.
Nếu cha cháu bé chết mà không để lại di chúc hoặc tuy có lập di chúc nhưng di chúc có một phần/toàn bộ không hợp pháp: Di sản sẽ được phân chia theo pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm "vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết". Khi đó, cháu bé sẽ được hưởng một phần di sản của cha để lại (những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau).
2. Giấy khai sinh của cháu bé bỏ trống phần cha
Trong trường hợp này cha cháu bé chưa được pháp luật thừa nhận là cha đẻ, mặc dù cháu bé được phía bên nội thừa nhận. Do vậy, để cháu bé được hưởng di sản thừa kế thì cha cháu bé lập di chúc (di chúc hợp pháp) định đoạt cho cháu bé một phần hoặc toàn bộ di sản. Khi đó, cháu sẽ được hưởng di sản của cha để lại theo nội dung di chúc.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình, "con có quyền xin nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết". Do vậy, bạn hoặc cháu bé (trường hợp cháu bé đã đủ 18 tuổi) cần phải tiến hành các thủ tục nhận cha trước khi làm thủ tục để hưởng thừa kế.
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP, để làm thủ tục nhận cha cho con, bạn/cháu bé phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Kèm theo Tờ khai phải xuất trình: giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của cháu bé; các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con (nếu có).
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận, cha là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc nhận cha, các bên phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha đã chết. Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, con. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha - con (gia đình người cha không đồng ý) thì bạn/cháu bé (đủ 18 tuổi) phải làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án xác định cha cho con.
Trường hợp nếu không có chứng cứ để xác định quan hệ cha con thì phải tiến hành giám định AND (cha cháu bé chết thì có thể giám định qua họ hàng như: ông - cháu, bà - cháu, anh - em, chị - em,...). Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là TAND cấp huyện nơi người cha cư trú trước lúc chết (theo khoản 4 Điều 27, điểm a khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004).
Sau khi hoàn tất thủ tục nhận cha, cháu bé sẽ được hưởng di sản thừa kế của cha cháu để lại bằng với các đồng thừa kế khác (thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau).
Theo VNE
Không được đòi chia thừa kế khi bố mẹ còn sống Bộ luật Dân sự chỉ cho phép mở thừa kế vào thời điểm người có tài sản chết nên anh em bạn không có quyền hưởng di sản cũng như không có quyền can thiệp vào quyền định đoạt tài sản của bố mẹ. ảnh minh họa Mảnh đất có diện tích 500m2 và nhà ở là tài sản thuộc quyền sở hữu...