Những triệu chứng thường gặp khi mang bầu
Mệt mỏi, những cơn đau, khó chịu… luôn khiến các bà bầu lo lắng. Dưới đây là một số lời khuyên của chuyên gia giúp chị em nhận biết và phòng tránh các hiện tượng này.
1. Đau dạ dày
Những cơn đau dạ dày có thể xuất hiện ngay khi từ tháng đầu mang thai và mức độ tăng dần lên ở những tháng thai kỳ tiếp theo.
Trong thời gian mang thai, hoóc-môn progestetone tăng tiết, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống cơ của ống tiêu hóa và thúc đẩy sự hồi lưu chất lỏng trong dạ dày.
Để ngăn chặn triệu chứng này kịp thời, các thai phụ cần hạn chế, tốt nhất là loại bỏ những thức ăn chua, trà, cà phê, gia vị cay và giảm những món ăn chứa nhiều mỡ và đồ uống có ga.
Theo các chuyên gia, những thai phụ gặp phải triệu chứng này cần tích cực ăn bánh mỳ vào bữa sáng và ăn rải rác trong ngày. Ruột bánh mỳ giúp hút dịch và axit chua trong dạ dày, do đó nó có thể làm giảm các cơn đau.
2. Táo bón
Sự bài tiết hoóc-môn progesteron tăng và việc thai nhi chèn ép là những nguyên nhân chính gây nên bệnh táo bón.
Các tốt nhất để phòng tránh căn bệnh khó chịu này là chăm chỉ luyện tập thể thao, hạn chế ngồi quá lâu một chỗ, thực hiện một chế độ ăn giầu chất xơ, uống nhiều nước,…
Ngoài ra thai phụ đôi khi còn cảm thấy bị chướng bụng. Nguyên nhân chính là do ống tiêu hóa lười hoạt động và dạ con ngày một phát triển. Tránh ăn những thực phẩm lên men như su hào muôi, thịt nguội, …
3. Thiếu máu
Đây là một hiện tượng sinh lý thường gặp trong suốt thời kỳ mang thai với các biểu hiện như mệt mỏi, thở dốc, chóng mặt, ù tai.
Một chế độ thực phẩm giàu chất sắt (thịt đỏ, gan, rau xanh,…) và giàu vitamin B9 là biện pháp tốt nhất giúp các thai phụ phòng chống hiện tượng nguy hiểm này.
Ngoài ra, bác sỹ có thể kê thêm viên sắt dùng trong suốt thời kỳ mang thai.
4. Mặt bừng bừng và khó thở
Những hiện tượng này gây ra sự khó chịu tức thời cho chị em. Cách duy nhất để hạn chế tình trạng này là:
- Hạn chế ăn đồ ăn cay, cà phê, trà,…
- Mặc quần áo cot-ton thoáng mát.
Video đang HOT
- Luôn để phòng ngủ thoáng mát, vệ sinh,..
- Không đi bộ hoặc chơi thể thao quá sức
- Không để những cảm xúc hồi hộp, lo âu tấn công
- Không làm việc quá sức
- Giữ trạng thái tinh thần thoải mái.
5. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Trong thời kỳ mang thai, sức đề kháng giảm sút, cộng với những yếu tố kích thích và cơ địa là nguyên nhân chính gây nên bệnh.
Ngay khi thấy những dấu hiệu sau các thai phụ cần lập tức đi khám bác sỹ: đau khi đi tiểu và sau đó cơn đau tăng lên dữ dội.
Để phòng căn bệnh này, chị em cần uống nhiều nước mỗi ngày, không nhịn tiểu và không ăn các gia vị cay nóng.
6. Viêm âm đạo
Đây là loại viêm nhiễm thường gặp ở phụ nữ mang thai. Sự thay đổi môi trường trong âm đạo là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển.
Khi xuất hiện nhiều khí hư ở âm đạo đi kèm với các triệu chứng như ngứa và đau, hãy lập tức đến khám bác sỹ phụ khoa ngay khi những triệu chứng này xuất hiện.
Giữ vệ sinh vùng kín, thường xuyên thay quần lót, mặc quần rộng rãi,… là những biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh.
7. Đau ngực
Sự thay đổi hoóc-môn của cơ thể trong suốt quá trình mang thai làm ngực to và căng hơn bình thường. Ngay ở giai đoàn đầu mang thai, các bà mẹ đã cảm thấy đau ngực và hiện tượng này còn tăng lên ở cuối thai kỳ cộng với việc sữa bắt đầu xuất hiện.
Không cần phải lo lắng về điều này, đây là hiện tượng tự nhiên. Để giảm cơn đau, cách tốt nhất là mặc áo lót thoải mái, bằng chất liệu cot-ton. Ngoài ra thể dục cũng là một biện pháp hay: bơi, đi bộ,…
Sự phát triển của thai sẽ có thể chèn ép các mạnh máu ở bụng làm tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch. Đau đớn, chân nặng nề, giãn tĩnh mạch, phù chân là hậu quả mà nó có thể gây ra.
Hãy lập tức đến khám bác sỹ ngay khi thấy những triệu chứng này. Chắc chắn bác sỹ sẽ giúp bạn điều trị khỏi bệnh, nhưng tốt nhất các thai phụ hãy phòng tránh bằng cách: không nên đứng quá lâu, không nên đi dưới trời nắng nhiều, không nên mặc quần áo chật, không nên tắm nước quá nóng,…). Ngoài ra, chị em cũng nên đi bộ nhiều, bơi, khi ngủ nên để chân cao hơn đầu,…
9. Bệnh trĩ
Thay đổi hoóc-môn, táo bón, sức nặng của tử cung,… là những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng giãn tĩnh mạch ở hậu môn của phụ nữ mang thai.
Để tránh được bệnh táo bón, mà tương lai sẽ là bệnh trĩ, tốt nhất là chị em nên phòng bệnh. Thực phẩm nhiều chất xơ, rau xanh,… là những thứ được khuyên dùng. Ngoài ra chị em nên vẫn động nhiều và uống nhiều nước.
10. Khó ngủ
Ngay ở 3 tháng đầu của thai kỳ, rất nhiều chị em đã gặp phải hiện tượng mất ngủ hoặc ngù gà, ngủ không sâu. Mang bầu thường gây cho chị em những rối loạn về tâm sinh lý, do đó hiện tượng mất ngủ hay ngủ không ngon là bình thường.
Ở 3 tháng tiếp theo, chị em hầu như không còn mất ngủ nữa, giấc ngủ đã sâu hơn. Tuy nhiên vào 3 tháng cuối của thai kỳ, thai to, thai nhi cử động nhiều,cổ tử cung co bóp,… là nguyên nhân gây nên tình trạng mất ngủ của thai phụ.
Để hạn chế vấn đề này, chị em có thể tập yoga, tắm nước ấm để thư giãn trước khi ngủ,…
Dung Nhi
Theo Dân trí
Các dị tật đường tiết niệu ở trẻ cần phải mổ
Dị tật và bệnh ở đường tiết niệu gặp tương đối phổ biến trong bệnh lý trẻ em. Bệnh gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, suy và mất chức năng thận. Bệnh cần được phát hiện sớm để có chỉ định đúng về thời gian và cách chữa bệnh.
Trước đây, những dị tật này thường chỉ được phát hiện khi có biến chứng, nhưng những năm gần đây dị tật này thường được phát hiện sớm sau đẻ thậm chí biết được trước khi trẻ sinh ra.
Trẻ thường được đưa tới phòng khám vì các lý do như khó đái, đái rỉ từng lúc hoặc suốt ngày, nước tiểu có thể rỉ ra ở đúng lỗ đái hoặc ở vị trí khác như ở âm đạo... Nước tiểu có thể đục hoặc màu hồng, có thể có khối u ở vùng dưới rốn hoặc mạng sườn...
Sau đây là một số dị tật hay gặp cần được chú ý:
- Hẹp lỗ đái: ở dị tật lỗ đái lệch thấp hay hẹp sau cắt bao qui đầu...
Biểu hiện: tia đái nhỏ, khó đái. Chữa bằng nong - mở rộng lỗ đái.
- Hẹp bao quy đầu:
Biểu hiện: khó đái, khi đái thấy bao quy đầu phồng, lộn bao quy đầu không được - không thấy được cả lỗ đái.
Điều trị bằng mổ, nong hoặc lộn. Trường hợp khi hẹp bao quy đầu không có vòng xơ, có thể lộn làm rộng dần bao quy đầu. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không làm trẻ đau, kết quả lâu dài. Hoặc dùng pine nhỏ nong, tách dính, làm sạch quy đầu - rãnh quy đầu. Tuy nhiên khi có vòng xơ ở bao quy đầu bị nghẹt bao quy đầu thì phải chỉ định mổ.
- Hẹp niệu đạo: Do nhiều nguyên nhân như chấn thương, viêm nhiễm, bẩm sinh.
Biểu hiện: đái khó, tia nhỏ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Chẩn đoán vị trí, mức độ hẹp và chiều dài niệu đạo hẹp bằng chụp niệu đạo. Tùy theo độ dài, mức độ hẹp mà chọn nong niệu đạo; cắt mở rộng chỗ hẹp bằng nội soi; hay cắt chỗ hẹp, nối lại niệu đạo hoặc tạo thêm một đoạn niệu đạo mới.
Hình ảnh chụp cắt lớp của hẹp phần nối bể thận - niệu quản gây giãn to đài bể thận.
- Túi thừa niệu đạo:
Thường ở trẻ trai, hiếm gặp ở trẻ gái. Bệnh thường biểu hiện từ ngay sau đẻ. Trẻ không đái thành tia, luôn đái rỉ. Có sốt do nhiễm khuẩn nước tiểu. Ở bìu thường có một khối khá tròn căng, ép vào thì ra nước tiểu ở lỗ đái. Chụp niệu đạo xác định vị trí và kích thước túi thừa. Điều trị bằng kháng sinh và mổ cắt túi thừa, khâu tạo lại niệu đạo.
- Van niệu đạo sau ở trẻ nam:
Biểu hiện: Trẻ khó đái hoặc đái rỉ liên tục, đái không hết nước tiểu nên bàng quang thường to. Chẩn đoán bệnh bằng chụp Xquang hoặc soi niệu đạo. Phương pháp điều trị là cắt van niệu đạo qua nội soi.
- Còn ống niệu rốn:
Biểu hiện: thấy nước trong rỉ ra qua rốn thường xuyên hoặc khi trẻ tiểu tiện, nước tiểu vừa ra qua lỗ đái ở đỉnh quy đầu lại vừa qua ở rốn. Chẩn đoán xác định bằng chụp bàng quang hoặc bơm chất màu xanh methylen vào niệu đạo. Bệnh thường tự khỏi với trẻ sơ sinh. Nếu tồn tại thì phẫu thuật cắt bỏ ống niệu rốn.
- Hẹp phần nối bàng quang - niệu quản hay hẹp phần niệu quản trong thành bàng quang: gây giãn niệu quản, đài bể thận.
Biểu hiện: nước tiểu đục, nhiễm khuẩn, có thể nắn thấy có khối u ở một bên mạng sườn. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp Xquang. Phương pháp điều trị là mổ cắt chỗ niệu quản hẹp. Trồng lại niệu quản vào bàng quang có van chống trào ngược.
- Hẹp lỗ niệu quản: Tạo ra túi sa niệu quản. Túi sa niệu quản có thể trong bàng quang hoặc chui ra ngoài lỗ đái (ở trẻ gái) gây bí đái. Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp và soi bàng quang. Phẫu thuật mở túi sa qua nội soi hay cắt bỏ niệu quản - thận phụ có túi sa nếu thận phụ có chức năng kém và niệu quản phụ giãn to.
- Luồng trào ngược bàng quang - niệu quản: do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nước tiểu từ bàng quang luôn chảy ngược lên niệu quản gây giãn niệu quản và ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn rồi suy thận. Chẩn đoán bằng Xquang, siêu âm. Nếu nhẹ (độ I và II) dùng kháng sinh, phẫu thuật khi bệnh nặng hơn (độ III, IV).
- Hẹp ở niệu quản:
Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn bụng có thể thấy khối u (thận căng to). Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận niệu quản có thuốc cản quang. Phẫu thuật mổ cắt van, có thể tạo hình niệu quản giãn phía trên.
- Hội chứng hẹp chỗ nối bể thận niệu quản:
Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn có thể thấy khối u vùng mạng sườn (do thận căng to). Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận có thuốc cản quang. Dị tật này tới nay thường được phát hiện trước khi trẻ ra đời. Phẫu thuật cắt bỏ chỗ niệu quản hẹp, tạo hình lại bể thận bị giãn, nối lại niệu quản với bể thận.
- Thận niệu quản đôi:
Biểu hiện: ở mỗi bên có hai đơn vị thận và hai niệu quản. Bệnh có thể ở một hoặc cả hai bên thận trái và phải. Cả hai niệu quản có thể đều đổ vào bàng quang hoặc có một niệu quản đổ lạc chỗ vào niệu đạo, cạnh lỗ đái, âm đạo... nên gây đái rỉ liên tục. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận - niệu quản có cản quang. Phẫu thuật nếu có đái rỉ hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn tái phát...
Tóm lại, dị tật đường tiết niệu của trẻ em có rất nhiều loại và lại có thể kết hợp với nhau, với những dị tật hoặc bệnh ở các bộ phận khác. Khi bệnh nhi đến khám sớm, bệnh mới bắt đầu thì việc điều trị có kết quả tốt. Những tháng gần đây, chúng tôi đã khám và điều trị cho nhiều bệnh nhi có chẩn đoán từ trước sinh. Chúng tôi hy vọng và mong các bậc cha mẹ trẻ em nếu thấy con mình có dấu hiệu gì khác thường thì xin đưa tới khám để điều trị sớm.
Theo vnexpress
Cẩn thận khi nước tiểu của trẻ nặng mùi Các nhà nghiên cứu Canada cho biết các bác sĩ nên xét nghiệm nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) cho trẻ nếu phụ huynh thông báo nước tiểu của trẻ có mùi khó chịu. Để xem xét mối liên quan giữa UTIs và nước tiểu nặng mùi, các nhà nghiên cứu Canada đã khảo sát cha mẹ của 331 trẻ từ 1 tháng...