Những thói quen tưởng vô hại nhưng nếu không điều chỉnh sớm sẽ khiến răng trẻ xô lệch, khấp khểnh
Có nhiều thói quen xấu phổ biến ở trẻ nhỏ có thể gây ra hiện tượng răng khấp khểnh, hô, cắn hở và phải nhờ đến can thiệp y tế mới có thể nhai nuốt như bình thường.
Không chỉ ăn kẹo, uống nước ngọt hay lười đánh răng mới gây ra sâu răng và tình trạng răng miệng kém ở trẻ nhỏ. Nhiều thói quen tưởng như vô hại không chỉ ảnh hưởng răng sữa mà còn tác động cả đến răng vĩnh viễn của trẻ.
1. Ngậm ti giả quá nhiều
Nguyên nhân: Ngậm ti giả có thể khiến răng chen chúc, di chuyển xô lệch và hình thành hàm răng khấp khểnh.
Thói quen ngậm ti giả hơn 6 tiếng một ngày có thể khiến răng bé bị lệch (Ảnh minh họa).
Bác sĩ Rob Schwartz, người phát ngôn của hiệp hội răng hàm mặt Úc cho biết nếu ngậm ti giả hơn 6 tiếng mỗi ngày sẽ gây ra tình trạng trên. “ Nguyên tắc cơ bản ở đây là nếu có một vật gì đó ở trong khoang miệng hơn 6 tiếng mỗi ngày, dù là núm ti giả hay ngón tay tác động đến các mô mềm thì có thể gây ra những thay đổi vĩnh viễn. Còn nếu ít hơn thì các mô sẽ tự trở lại vị trí ban đầu“.
Nên làm gì: Trong nhiều trường hợp, những thay đổi này có thể đảo ngược được. Trẻ nhỏ sẽ bỏ ngậm ti giả khi đến một độ tuổi nào đó, răng miệng sẽ tự điều chỉnh lại vị trí ban đầu. Tuy nhiên, một số trường hợp cần sự can thiệp của các bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt để lắp miếng chặn lưỡi cố định, khiến cho răng sớm quay lại vị trí ban đầu, thường thì vài tuần hoặc vài tháng.
2. Mút ngón tay lâu
Nguyên nhân: Làm răng cửa nhô ra gây răng hô và cắn hở.
Tương tự núm ti giả, mút ngón cái là thói quen giúp các bé nằm ngoan chơi một mình nhưng sẽ là thói quen khó bỏ.
Áp lực từ ngón tay cái có thể ảnh hưởng vị trí và phương hướng mọc của răng (Ảnh minh họa).
Nên làm gì: Thường thì các bé sẽ không mút ngón tay nữa khi lên 2-4 tuổi. Tuy nhiên, nếu tình trạng vẫn tiếp diễn thì có thể khiến răng cửa bị hô và làm hẹp hàm trên. Áp lực từ ngón tay cái có thể ảnh hưởng vị trí và phương hướng mọc của răng. Dần dần, khi ngậm miệng lại thì răng cửa hàm trên và hàm dưới không khớp nhau nữa, không chỉ mất thẩm mỹ mà còn khó khăn khi ăn uống. Niềng răng là giải pháp cho những trường hợp răng đã bị xô lệch, khấp khểnh. Với trường hợp hẹp hàm thì cần lắp dụng cụ nới rộng hàm và kéo lui răng về phía sau.
3. Thường xuyên đẩy lưỡi
Nguyên nhân: Tật đẩy lưỡi là tật đẩy răng cửa ra ngoài khi nói, nuốt thức ăn hoặc khi lưỡi ở trạng thái nghỉ. Tật này có thể gây ra các vấn đề về nhai nuốt và nói chuyện.
Video đang HOT
Khi răng đã bị lệch thì cần lắp tấm chặn lưỡi để ngăn trẻ đẩy lưỡi (Ảnh minh họa).
Đẩy lưỡi là thói quen hình thành sau ngậm ti giả và mút ngón tay cái. Lưỡi đang quen với khoảng trống mà trước đó là núm ti giả hoặc ngón cái. Trong một số trường hợp thì lưỡi đẩy là do tự nhiên. Thói quen này chỉ thành vấn đề nếu thời gian đẩy lưỡi vượt quá 6 tiếng.
Nên làm gì: Lắp tấm chặn lưỡi trong miệng để giúp trẻ bỏ thói quen này và để răng mọc tại vị trí tự nhiên.
4. Thở bằng miệng hoặc ngáy
Nguyên nhân: Có thể khiến răng lệch hoặc mọc chen nhau.
Theo bác sĩ Schwartz, khi trẻ thở bằng miệng hoặc ngáy thì trẻ mở đường thở và đẩy lưỡi ra ngoài.
Khi trẻ thở bằng miệng hoặc ngáy thì trẻ mở đường thở và đẩy lưỡi ra ngoài (Ảnh minh họa).
Nên làm gì: Có nhiều nguyên nhân gây thở bằng miệng kéo dài ở trẻ, trong đó có dị ứng, viêm amidan, sùi vòm họng hoặc ngưng thở khi ngủ. Các bậc cha mẹ nên trao đổi với các chuyên gia răng hàm mặt để tìm ra nguyên nhân. Sau khi nguyên nhân đã rõ thì sẽ đưa ra biện pháp điều trị thích hợp với từng trẻ.
5. Lệch hàm
Nguyên nhân: Hai hàm không đều có thể gây ra hiện tượng răng hô và cắn hở.
Tự nhiên đã thiết kế để có một vị trí phù hợp giữa hàm trên và hàm dưới giúp thức ăn được nhai tiện nhất và đồng thời để răng không bị mòn, lệch nhau. Nếu hàm không ở vị trí này có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.
Nên làm gì: Bác sĩ Schwartz cho hay “Đa số vấn đề lệch hàm là do di truyền. Nếu hàm trên hoặc hàm dưới quá to so với hàm còn lại, hầu như các bác sĩ không thể can thiệp, đặc biệt nếu trẻ đã lớn. Nếu như độ chênh lệch chỉ khoảng 4-6 mm thì chúng tôi có thể kéo răng hàm trên về phía sau cho ngang bằng với răng hàm dưới bằng cách dùng niềng răng dù vẫn giữ nguyên vị trí của hàm”.
6. Thói quen ăn uống xấu
Nguyên nhân: Sâu răng sữa có thể gây ra thiếu chỗ mọc răng vĩnh viễn và mọc chen chúc nhau.
Nếu răng sữa bị rụng quá sớm, những răng bên cạnh có thể đẩy sang và tranh mất chỗ của răng vĩnh viễn chưa mọc (Ảnh minh họa).
Nhiều người nghĩ răng sữa như nào cũng không sao bởi sau này trẻ thay răng vĩnh viễn, tuy nhiên có những hậu quả ảnh hưởng đến răng vĩnh viễn nếu răng sữa gẫy quá sớm hoặc có nhiều khoảng trống do răng sâu không được chữa trị. Răng sữa giống như vật giữ chỗ cho răng vĩnh viễn. Nếu răng sữa bị rụng quá sớm, những răng bên cạnh có thể đẩy sang và tranh mất chỗ của răng vĩnh viễn chưa mọc. Răng sữa cũng giúp giữ cho hàm khỏe mạnh. Đó là lí do vì sao cần giữ vệ sinh răng miệng từ khi còn nhỏ để tránh phải nhổ răng sớm.
Nên làm gì: Nếu răng sữa đã rụng thì cần theo dõi và đặt vào vị trí đó một miếng giữ chỗ để đảm bảo răng vĩnh viễn có thể mọc lên mà không bị các răng bên cạnh xô đẩy.
Nguồn: Baby
Bé vừa chào đời bố mẹ đã thấy có răng trong miệng: Bình thường hay đáng lo ngại?
Có kha khá trường hợp các bé sơ sinh vừa lọt lòng đã có răng khiến không ít người hoang mang và thậm chí là lo sợ. Vậy thực hư tình trạng này là như thế nào?
Một đứa trẻ sinh ra đã có răng nghe như trong một bộ phim kinh dị nhưng sự thực là nó hoàn toàn có thể xảy ra. Thậm chí là theo quan niệm dân gian của nhiều người Việt, những bé đẻ ra đã có răng là điềm báo sẽ giúp gia đình giàu có. Thế nhưng đây cũng là điều khiến những ông bố, bà mẹ có con mọc răng như thế vô cùng lo lắng. Thực chất, đây là hiện tượng mọc răng sơ sinh và rất hiếm khi xảy ra.
Răng sơ sinh là gì?
Hiện tượng mọc răng sơ sinh là rất hiếm với tỷ lệ 1/2000 - 1/3000.
Răng sơ sinh là răng đã có ngay khi bé chào đời. Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ xuất hiện răng sơ sinh là khoảng 1/2.000 đến 1/3.000 ca sinh. Thông thường bé sẽ không có nhiều hơn 3 chiếc răng sơ sinh và xác suất xảy ra không phân biệt bé trai hay gái. Những chiếc răng này thường nằm ở vị trí răng cửa giữa hàm dưới, thỉnh thoảng ở răng cửa giữa hàm trên hoặc răng hàm thứ nhất, chân răng thường nông, gắn với lợi bằng một mô mềm nên rất dễ lung lay và rụng bất ngờ.
Nguyên nhân trẻ sinh ra đã có răng?
Thực tế, sự phát triển răng của trẻ được bắt đầu từ giai đoạn phôi thai nhưng khi đó là ở mức độ mầm răng chứ chưa phát triển thành răng hoàn chỉnh. Sau khi sinh và phát triển, bé mới bắt đầu quá trình mọc răng. Nguyên nhân khiến trẻ ngay khi sinh đã mọc răng có thể là do tình trạng rối loạn nội tiết, thiếu hụt dinh dưỡng, xáo trộn tâm lí ở người mẹ mang bầu hoặc yếu tố môi trường sống. Những nguyên nhân khác có thể kể đến là:
- Di truyền: theo một số nghiên cứu, răng sơ sinh có yếu tố di truyền, khoảng 15% bé có cha mẹ hoặc người thân gần có răng sơ sinh.
- Hội chứng Ellis-van Creveld (loạn sản sụn ngoại bì): Đây là một rối loạn xương bẩm sinh ở trẻ gây nhiều bất thường như thừa ngón tay, không mọc lông tóc và có răng khi mới sinh. Hội chứng này hiếm gặp và thường chỉ xuất hiện ở những vùng dân số đặc biệt.
Có thể có rất nhiều nguyên nhân khiến bé mọc răng sơ sinh (Ảnh minh họa).
- Hội chứng Pierre Robin: Một rối loạn bẩm sinh ở trẻ khiến trẻ mới sinh có xương hàm dưới nhỏ bất thường. Một trong những biến chứng của hội chứng này là bé có răng khi mới sinh.
- Hội chứng Sotos: Bệnh bẩm sinh dẫn đến sự tăng trưởng nhanh trong suốt thời kỳ sơ sinh và nhũ nhi. Em bé có hội chứng này thường có răng lúc mới sinh.
- Hội chứng Jadassohn-Lewandowski: Còn được gọi là dày móng bẩm sinh, do sự đột biến gen. Bé mắc hội chứng này sẽ có móng tay hay chân dày và có răng sơ sinh.
- Dị dạng xương hàm: Răng sơ sinh cũng xuất hiện trong trường hợp dị dạng xương hàm như sứt môi, hở hàm ếch.
- Nhiễm trùng: Nếu bé được sinh ra đã bị nhiễm trùng (lây từ mẹ), bé có thể mọc răng sơ sinh do tác dụng phụ của hiện tượng trên, ví dụ như giang mai bẩm sinh. Bên cạnh đó, nếu mẹ có bệnh nặng hay sốt trong quá trình mang thai, bé cũng có thể có răng sơ sinh.
Ảnh hưởng của răng sơ sinh đối với trẻ
Có răng sơ sinh dễ khiến lợi, môi trẻ bị tổn thương (Ảnh minh họa).
Thường những răng sơ sinh có hình dáng bất thường, men răng mỏng hơn bình thường hoặc bất thường và gây ra các ảnh hưởng như: Răng bị lung lay do chân răng ngắn có nguy cơ rơi vào đường thở gây dị vật đường thở; do lung lay gây viêm lợi xung quanh răng hoặc những chiếc răng mọc sớm cũng khiến trẻ bị ngứa, cắn qua cắn lại gây loét dưới lưỡi khó lành, gây khó khăn và đau cho mẹ khi cho trẻ bú.
Ngoài ra, nó có thể khiến bé gặp khó khăn khi bú mẹ như khó nắm bắt núm vú. Đây là một trong những biến chứng hàng đầu ở những bé có răng sơ sinh. Sự hiện diện của những chiếc răng này khiến bé khó ngậm bắt vú đúng cách, kể cả bú bình hay bú mẹ. Vì thế, bé sẽ khó bú liên tục được.
Nếu trẻ có răng sơ sinh, bố mẹ phải làm gì?
Trường hợp trẻ sinh ra đã có răng trong miệng, nên đến bác sĩ chuyên khoa để khám và kiểm tra. Nhổ là biện pháp duy nhất để loại bỏ răng sơ sinh và trước hết là cần chụp phim để xác định là răng sơ sinh hay răng sữa. Răng sơ sinh nhổ bỏ, trẻ hoàn toàn phát triển về hệ răng bình thường như bao trẻ khác. Răng sữa thì giữ lại và vệ sinh răng miệng cho bé như bình thường.
Với những gia đình không muốn nhổ bỏ răng cho trẻ, bác sĩ khuyên, người nhà phải chăm sóc răng miệng cho bé bằng cách dùng khăn ẩm sạch lau nhẹ lợi và răng của bé. Thường xuyên kiểm tra lợi và lưỡi của bé xem có bị răng làm tổn thương không, có lung lay không để đảm bảo an toàn cho con.
Nguồn: Parent, Healthline
Ngăn chặn chứng nghiến răng "đáng ghét" với 7 biện pháp cực đơn giản Hãy bắt tay vào "dọn dẹp" chứng nghiến răng từ bây giờ để bảo vệ hàm răng của mình tốt nhất bạn nhé! Có khoảng 8% - 31% dân số thế giới đang phải đối mặt với chứng nghiến răng ban đêm hoặc ban ngày. Nguyên nhân dẫn đến chứng bệnh này có thể là do yếu tố tâm lý hoặc di truyền,...