Những tác động cho ‘chuyện yêu’ hoàn hảo
Đời sống tìn.h dụ.c không chỉ là sự tiếp xúc và hoạt động của bộ phận sin.h dụ.c của đôi bên nam nữ mà là một quá trình hoạt động về tâm lý và sinh lý khá phức tạp, những hoạt động đó cần có “cơ sở vật chất” nhất định.
Để quá trình ấy diễn ra suôn sẻ thì bộ phận sin.h dụ.c cần khoẻ mạnh và đủ chất kích thích dục tố, phản xạ thần kinh nhạy cảm. Đồng thời, trong quá trình hoạt động tìn.h dụ.c còn có cả những hoạt động về tâm lý rất phong phú như tư duy, ý thức, tình cảm, động tác, môi trường và ngôn ngữ….
Để quá trình sinh hoạt tìn.h dụ.c diễn ra êm xuôi cũng như cả hai đều có những phút cao trào đỉnh điểm thì cần có đủ những điều kiện về tâm và sinh lý như sau:
1. Bộ phận sin.h dụ.c đầy đủ và khoẻ mạnh
Bộ phận sin.h dụ.c là công cụ và là nơi chốn của sinh hoạt tìn.h dụ.c. Cho nên bộ phận sin.h dụ.c khoẻ mạnh và đầy đủ là điều kiện tất yếu của sinh hoạt tìn.h dụ.c bình thường. Bởi vậy, một trong những nội dung kiểm tra quan trọng nhất trước khi cưới là kiểm tra tình trạng bộ phận sin.h dụ.c nam và nữ.
Bộ phận sin.h dụ.c có khuyết tật , dị hình hoặc thậm chí có một số bệnh thì đều ảnh hưởng đến mức độ khác nhau của sinh hoạt tìn.h dụ.c, chẳng hạn như dươn.g vậ.t của nam giới phát triển không đầy đủ, âm nang sau dươn.g vậ.t, hai dươn.g vậ.t ẩn dấu, không dươn.g vậ.t tiên thiên..thì không có cách nào để sinh hoạt tìn.h dụ.c bình thường.
Bộ phận sin.h dụ.c nữ dị dạng, nhất là â.m đạ.o dị dạng như không có â.m đạ.o tiên nhiên, â.m đạ.o có màng ngăn…đây cũng là nguyên nhân mất đi nơi chốn để sinh hoạt tìn.h dụ.c bình thường.
Bộ phận sin.h dụ.c tuy được kiện toàn nhưng có một số bệnh tồn tại làm cho ảnh hưởng đến sinh hoạt tìn.h dụ.c. Như phụ nữ bị những bệnh như viêm â.m đạ.o, sa dạ con, viêm cổ tử cung, tuy có thể sinh hoạt tìn.h dụ.c nhưng khi gia.o hợ.p có thể bị đau hoặc ra má.u ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt của đôi bên.
Một số chứng viêm dươn.g vậ.t cũng có thể là nguyên nhân gây ra sự cương cứng, ảnh hưởng đến sinh hoạt. Cho nên bộ máy sin.h dụ.c kiện toàn thì bất kể trước hay sau khi kết hôn cũng nên tăng cường giữ cho mình không mắc bệnh.
2. Phải có đủ năng lượng kíc.h dụ.c tố
Video đang HOT
Chất kíc.h dụ.c tố có ảnh hưởng đến sự phát dục tố, thay đổi cũ mới của cơ thể hết sức đặc biệt , nó vừa là sản phẩm của giới tính trưởng thành, đồng thời còn là chất kích thích sự hoạt động của bộ phận sin.h dụ.c. Nó có tác dụng vô cùng quan trọng đối với sinh hoạt tìn.h dụ.c và quá trình sinh sản.
Việc sinh ra xuấ.t tin.h và rụng trứng đồng thời chất kíc.h dụ.c nam và nữ lại thúc đẩy mạnh mẽ sự phát dục của tế bào sinh sản.
Chất kíc.h dụ.c nữ do buồng trứng tiết ra gồm kíc.h dụ.c tố nữ và kíc.h dụ.c thai nhi, chúng kết hợp với nhau một cách kì diệu hoàn thành quá trình kin.h nguyệ.t của nữ giới và sinh sản.
Kíc.h dụ.c tố nữ có ảnh hưởng đến tính tình, khí chất và hoạt động tâm lý của nam và nữ.
Chất kíc.h dụ.c không đủ công năng thì công năng sinh lý của tìn.h dụ.c sẽ suy thoái, không đủ để tiến hành hoạt động tìn.h dụ.c bình thường. “đủ” không có ý nghĩa là càng nhiều càng tốt, mà là nống độ má.u thích ứng với tuổ.i tác và trạng thái sinh lý.
Lượng của kíc.h dụ.c tố tuy nhỏ nhưng có tác dụng rất lớn, nhưng nó cũng không phải nhân tố duy nhất trong hoạt động tìn.h dụ.c.
3. Thần kinh phản xạ khoẻ mạnh
Hệ thống thần kinh phản xạ là hệ thống khống chế chủ yếu của xung động tìn.h dụ.c. Thần kinh khống chế tìn.h dụ.c của con người được chia làm hai bộ phận:
- Một là lớp màng đại não – hệ thống khống chế tìn.h dụ.c nằm giữa não và thuỳ não
- Hai là hệ thống khống chế tìn.h dụ.c nằm trong tuỷ sống.
Sự hưng phần ở hệ thống khống chế nằm ở tuỷ sống nam giới làm cho dươn.g vậ.t cương lên, chỉ huy xuấ.t tin.h. Còn hưng phấn ở hệ thống khống chế trong tuỷ sống của nữ giới có thể gây ra một loạt những phản ứng hưng phấn trong cơ quan sin.h dụ.c làm làm cho sinh hoạt tìn.h dụ.c tiến vào cao trào.
4. Kích thích tìn.h dụ.c thoả đáng
Đây là điều kiện cần thiết để dẫn dắt tới hoạt động tìn.h dụ.c, đồng thời liên quan mật thiết đến hoạt động tâm lý tìn.h dụ.c phong phú, bao gồm kích thích từ thị giác, thính giác, xúc giác và đối tượng tìn.h dụ.c.
Những kích thích về thính giác và thị giác nhận được từ phía đối phương sẽ thông qua thần kinh thị giác và thính giác truyền vào màng não, sau đó được tổng hợp phân tích và gây ham muốn tìn.h dụ.c.
Những kích thích về xúc giác chủ yếu phân bố ở bề mặt cơ thể hoặc một số vùng mẫn cảm của cơ quan sin.h dụ.c.
Khi được sờ mó, vuốt ve thì đầu mút thần kinh của da và niêm mạc sẽ được kích thích, loại kích thích này đối với nam và nữ chưa có kinh nghiệm về tìn.h dụ.c thường đến trực tiếp và kích liệt.
Theo Phununet
Hỏng... do thuố.c
Hoạt động tìn.h dụ.c của con người được điều khiển bởi nhiều hệ thống cơ quan, bao gồm hệ nội tiết, hệ thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên và hệ thống các mạch má.u. Hệ nội tiết chịu trách nhiệm tạo ra ham muốn tìn.h dụ.c và tham gia một phần vào chức năng cương ở nam giới, chủ yếu thông qua vai trò của testosteron. Các thuố.c kháng lại tác dụng của testosteron có thể gây giảm ham muốn tìn.h dụ.c cũng như khả năng cương ở nam giới.
Hệ thần kinh trung ương tác động đến hoạt động tìn.h dụ.c thông qua hệ limbic, một số thuố.c có thể kích thích hoặc ức chế hoạt động của hệ này, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tìn.h dụ.c. Ngoài ra, một số nội tiết tố của hệ thần kinh trung ương cũng tham gia kiểm soát chức năng sin.h dụ.c, như dopamin có tác dụng kích thích và serotonin ức chế chức năng này. Một số loại thuố.c có thể ảnh hưởng đến hoạt động tìn.h dụ.c do tác dụng đối kháng với các nội tiết tố này. Hệ thần kinh ngoại biên góp phần kiểm soát hoạt động tìn.h dụ.c thông qua việc dẫn truyền các cảm giác qua các nhánh thần kinh thực vật (giao cảm và phó giao cảm) và tham gia kiểm soát việc tưới má.u cho mô cương cũng như hoạt động phón.g tin.h ở nam giới (hệ giao cảm). Một số thuố.c hoặc bệnh lí như tiểu đường, nghiệ.n rượu có thể ảnh hưởng đến chức năng dẫn truyền của thần kinh ngoại biên, từ đó gây giảm khả năng tìn.h dụ.c. Hệ thống mạch má.u có ảnh hưởng rất lớn đến chức năng tìn.h dụ.c, do đó, việc điều trị tăng huyết áp hoặc tình trạng xơ vữa động mạch có thể gây ra bất lực do làm giảm tưới má.u cho mô cương của dươn.g vậ.t.
Hiện nay, hơn 100 loại thuố.c hoặc nhóm thuố.c đã được ghi nhận có liên quan với các rối loạn chức năng tìn.h dụ.c, 25% các trường hợp rối loạn chức năng cương ở nam giới có nguyên nhân do thuố.c.
Các thuố.c chống trầm cảm: mặc dù bản thân bệnh trầm cảm cũng có thể gây ra mất hứng thú và ham muốn tìn.h dụ.c, nhưng thuố.c chống trầm cảm cũng được chứng minh là một trong những nguyên nhân quan trọng gây suy giảm khả năng tìn.h dụ.c ở các bệnh nhân trầm cảm.
Ức chế monamine oxidase (phenelzin, isocarboxazid) là nhóm thuố.c chống trầm cảm có nguy cơ rõ rệt nhất gây suy giảm khả năng tìn.h dụ.c, cơ chế có thể do cả tác dụng cường serotonergic và kháng cholinergic của nhóm thuố.c này. Trazodon có thể gây ra chứng cương dươn.g vậ.t kéo dài ở người sử dụng. Các thuố.c chống trầm cảm 3 vòng như amitriptyllin, desipramin, nortriptyllin... cũng được ghi nhận có thể gây bất lực trong một số trường hợp, mặc dù tỷ lệ gặp thấp hơn so với các nhóm thuố.c trên. Nhóm ức chế tái hấp thu serotonin chủ yếu gây rối loạn chức năng phón.g tin.h và trong một số trường hợp, có thể gây rối loạn khả năng cương ở nam giới. Tác dụng phụ này có thể xảy ra với tất cả các tác nhân trong nhóm như fluoxetin (20 - 75%), sertralin (20 - 67%) và paroxetin (20 - 30%). Lithium carbonat cũng có thể gây giảm khả năng cương của dươn.g vậ.t trong khoảng 5 -50% số người sử dụng, nguy cơ đặc biệt cao khi thuố.c được dùng phối hợp với nhóm benzodiazepin.
Các thuố.c a.n thầ.n: giảm hưng phấn và ham muốn tìn.h dụ.c là tác dụng phụ rất phổ biến với các thuố.c a.n thầ.n, với tỷ lệ gặp lên tới 25%. Cơ chế là do các thuố.c này đối kháng với tác dụng của dopamin ở hệ thần kinh trung ương cũng như tác dụng của testosterol. Thioridazin và fluphenazin được ghi nhận nhiều nhất gây giảm ham muốn tìn.h dụ.c. Ngoài ra, chlorpromazin, thioridazin, fluphenazin và trifluoperazin còn được ghi nhận có thể gây rối loạn khả năng cương và phón.g tin.h ở 23 - 57% số người sử dụng. Chứng cương dươn.g vậ.t kéo dài cũng được ghi nhận với hầu hết các thuố.c a.n thầ.n, kể cả haloperidol.
Thuố.c hạ huyết áp: hầu hết các nhóm thuố.c dùng trong điều trị tăng huyết áp đều có thể gây bất lực ở các mức độ khác nhau do có tác dụng trực tiếp trên hệ thống mạch má.u và làm giảm áp lực má.u tại cơ quan sin.h dụ.c.
Suy giảm khả năng tìn.h dụ.c do các thuố.c lợi niệu tương đối ít gặp, chỉ khoảng 5% số người sử dụng. Các biểu hiện có thể gặp là bất lực, rối loạn khả năng phón.g tin.h và giảm hưng phấn. Mặc dù tất cả các nhóm lợi niệu đều có thể gây ra các biểu hiện này nhưng thường gặp nhất là với nhóm thiazide.
Các tác nhân hủy giao cảm trung tâm như a-methyldopa, clonidine và guanfacin gây suy giảm khả năng tìn.h dụ.c ở khoảng 20 - 80% số người sử dụng.
Nhóm các thuố.c chẹn bêta giao cảm như metoprolol, nadolol, propranolol đều có nguy cơ gây ra các rối loạn chức năng tìn.h dụ.c do có tác dụng trực tiếp trên hệ mạch má.u cũng như hệ thần kinh giao cảm, nguy cơ này tăng tỷ lệ thuận với liều dùng của thuố.c. Các biểu hiện thường gặp nhất là giảm ham muốn tìn.h dụ.c và rối loạn chức năng phón.g tin.h, riêng propranolol còn gây ra chứng cương dươn.g vậ.t buổi sáng.
Các thuố.c tim mạch khác: Digoxin gây rối loạn chức năng cương và hội chứng vú to ở khoảng 1/3 số nam giới dùng thuố.c, cơ chế có thể do thuố.c làm giảm nồng độ testosteron và tăng nồng độ estrogen. Disopyramidole, một loại thuố.c chống loạn nhịp tim cũng được ghi nhận có thể gây rối loạn chức năng cương. Ngoài các thuố.c trên, các nhóm thuố.c hạ mỡ má.u statin and fibrate đều được chứng minh có thể gây giảm khả năng cương cũng như ham muốn tìn.h dụ.c ở nam giới.
Thuố.c tiêu hóa: các thuố.c ức chế tiết dịch vị như cimetidin, ranitidin, famotidin và omeprazole đều được ghi nhận có thể gây ra bất lực và biểu hiện đau khi xuấ.t tin.h, cơ chế có thể do tác dụng kháng androgen của thuố.c. Metoclopramid (một loại thuố.c chống nôn) cũng có thể gây giảm hứng thú tìn.h dụ.c và rối loạn chức năng cương ở nam giới do làm tăng nồng độ prolactin trong má.u.
Các thuố.c chống co giật: hầu hết các thuố.c chống co giật như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital và primidone đều làm tăng chuyển hóa androgen và dẫn đến các rối loạn chức năng tìn.h dụ.c.
Hóa trị liệu chống ung thư: rất nhiều loại hóa chất chống ung thư, đặc biệt là methotrexate, có thể gây ức chế hoạt động của các tuyến sin.h dụ.c ở cả nam và nữ giới.
Dẫn xuất thuố.c phiệ.n: các dẫn xuất thuố.c phiệ.n đều gây giảm hứng thú tìn.h dụ.c và mất khoái cảm ở cả nam và nữ cũng như chứng bất lực ở nam. Cơ chế có thể do thuố.c làm thay đổi nồng độ testosteron trong má.u.
Theo SKĐS
Ngôn ngữ không lời trong phòng the Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học cho biết trong giao tiếp, ứng xử đặc biệt là với các vấn đề nhạy cảm như trong "chuyện ấy" những bước thông điệp để truyền tới phía bên kia làm ám hiệu có tới 70% là ngôn ngữ không lời. Đặc biệt là trong chuyện ấy hai người thường sử dụng kênh...