Những mẫu ôtô ‘tí hon’ có giá ‘khổng lồ’ tại Việt Nam
Fiat 500c Abarth, Toyota iQ, Volkswagen Beetle Dune, Suzuki Jimny hay Smart ForTwo là những mẫu xe nhỏ có giá nhiều tỷ đồng.
Người tiêu dùng Việt thường biết đến các mẫu xe cỡ A là nhỏ nhất tại Việt Nam như Morning, i10, Fadil… với giá khoảng gần 400 triệu đồng. Tuy vậy, vẫn có những mẫu xe lạ được nhập về nước có kích thước tương đương, thậm chí nhỏ hơn cỡ A nhưng với giá đắt gầm 3-4 lần, đều trên 1 tỷ đồng. Dưới đây là những mẫu xe như vậy.
Smart ForTwo – giá 1 tỷ đồng
Mẫu Smart ForTwo sản xuất 2018 được chào bán trong năm 2020. Ảnh: Phuoc Nguyen
Smart ForTwo Coupe 2018 có thiết kế bo tròn và như tên gọi, chỉ có 2 chỗ. Đầu xe có bộ phận hút gió và khe tản nhiệt dạng lưới hình mặt cười đặc trưng, cụm đèn pha lớn kết hợp LED định vị ban ngày. Xe được trang bị bộ mâm kích thước 15 inch. Đuôi xe nổi bật với cụm đèn hậu có các góc bo mềm mại.
Smart ForTwo 2018 sử dụng động cơ 3 xi-lanh dung tích 1 lít tạo ra công suất hơn 80 mã lực và mô-men xoắn cực đại 91 Nm. Xe tăng tốc 0-100 km/h trong 15,1 giây, tốc độ tối đa đạt được là 151 km/h.
Smart cũng là một thương hiệu con của Daimler giống như Mercedes, được sản xuất và phổ biến ở các nước Châu Âu, Mỹ. Xe được nhập tư nhân về Việt Nam nhiều vào giao đoạn 2015-2018. Ngoài hatchback, mẫu xe này còn được nhập về bản sedan giai đoạn 2009-2012. Hiện nay ForTwo rất hiếm xe cũ bán lại trên thị trường.
Với mức giá 1 tỷ đồng khi về nước năm 2018, mẫu xe nhắm đến nhóm khách hàng muốn tìm mua một mẫu xe nhỏ, thời trang, cá tính và dư giả về tài chính.
Suzuki Jimny – giá 1,4 tỷ đồng
Mẫu Jimny được nhập tư nhân về Việt Nam. Ảnh: Hồ Ka
Jimny là mẫu xe địa hình cỡ nhỏ, phiên bản mới thuộc thế hệ thứ tư ra mắt thế giới lần đầu hồi 7/2018. Thiết kế của Jimny dạng hình hộp, hơi hướng Mercedes G-class và pha trộn với Land Rover Defender. Xe phát triển trên khung gầm mới, tăng kích thước so với người tiền nhiệm. So với Kia Morning, các kích thước của Jimny đều nhỏ hơn.
Xe thuộc phiên bản AllGrip, lắp động cơ 1.5 I4 VVT, công suất 102 mã lực ở vòng tua máy 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 130 Nm tại 4.000 vòng/phút. Hộp số tự động 4 cấp, dẫn động hai cầu tiêu chuẩn. Xe đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 6.
Đây là mẫu xe gầm cao cỡ nhỏ đến từ Nhật Bản, dành cho các khách hàng muốn tìm một mẫu xe gầm cao vượt địa hình cá tính, độc lạ. Jimny được nhập tư nhân về Việt Nam, hiện mới chỉ có hai chiếc, đều tại TP HCM. Các mẫu Jimny cũ được chào bán chủ yếu đời trước và được sản xuất trước năm 2000.
Suzuki Việt Nam cũng từng có ý định nhập Jimny chính hãng phục vụ khách hàng với mức giá dự kiện từ 700-900 triệu đồng, tuy nhiên chưa rõ số bản và thời gian cụ thể xe về nước.
Volkswagen Beetle Dune – giá 1,47 tỷ đồng
Video đang HOT
Mẫu Beetle Dune tại đại lý. Ảnh: Volkswagen Việt Nam
Thiết kế Beetle Dune vẫn giữ những đường nét quen thuộc của dòng xe Beetle, bo tròn và nhìn bên ngoài giống như con bọ cánh cứng. Xe sở hữu đèn pha bi-xenon, đèn ban ngày LED. La-zăng hợp kim Canyon 18 inch, gương chiếu hậu chỉnh điện, có chức năng sấy kính tích hợp xi-nhan báo rẽ.
Nội thất cùng phong cách tròn trịa như ngoại thất. Vô-lăng 3 chấu bọc da, gương chiếu hậu trong xe tự động chống chói, khởi động nút bấm, hệ thống giải trí Composition kết nối Apple CarPlay, Android Auto, âm thanh 10 loa Fender.
Động cơ xe là loại tăng áp TSI 2 lít, công suất 208 mã lực, mô-men xoắn cực đại 280 Nm. Hộp số 6 cấp ly hợp kép DSG, dẫn động cầu trước.
Đây là mẫu xe hiếm hoi trong danh sách được nhập chính hãng, ra mắt thị trường Việt Nam trong năm 2017. Beetle Dune là một bản nâng cấp so với nguyên bản Beetle, xe hướng đến nhóm khác hàng muốn sở hữu một chiếc xe có tính độc lạ và thời trang. Hiện nay xe Beetle Dune cũ đời 2017-2018 được chào bán với mức giá khoảng 1,1 tỷ đồng.
Toyota iQ – giá 1,5 tỷ đồng
Một chiếc iQ cũ được chào bán với giá 1,3 tỷ trên thị trường. Ảnh: Phan Sơn
Mẫu xe cỡ nhỏ của Toyota cạnh tranh với Smart ForTwo tại thị trường Châu Âu và được sản xuất từ 2008-2015. Toyota iQ là một mẫu xe nhỏ gọn sinh ra với mục đích di chuyển trong đô thị, có 4 chỗ, trong khi Smart ForTwo chỉ 2 chỗ.
Xe được sử dụng động cơ 1.3, kết hợp hộp số CVT cho công suất 93 mã lực và mô-men xoắn cực đại 118 Nm. Tại Việt Nam xe được nhập về giai đoạn 2009-2013 và được bán mới với giá 1,5 tỷ đồng. Do thời gian và lượng xe nhập về tương đối nhiều nên xe cũ cũng được chào bán nhiều với đa dạng mức giá có thể từ 400-700 triệu đồng tùy vào đời xe và trang bị. Tuy nhiên, gần đây có chiếc được chào bán tới 1,3 tỷ đồng, dù sản xuất 2013.
Ngoài tính độc, lạ đây là mẫu xe khá kén khách tại Việt Nam, hướng đến những khác hàng nữ cá tính và dư giả về tài chính.
Fiat 500c Abarth – giá 2,8 tỷ đồng
Hai chiếc Abarth được nhập về đầu năm 2020. Ảnh: Vũ Trọng
Abarth 595 Esseesse phát triển dựa trên mẫu Fiat 500 nhưng trang bị và hiệu suất động cơ được nâng cấp lớn hơn. Xe đi kèm la-zăng 17 inch đa chấu, kẹp phanh đĩa Brembo có khả năng tản nhiệt nhanh thông qua cơ chế tự động điều chỉnh bề mặt tiếp xúc giữa má phanh và đĩa phanh. Xe sử dụng ống xả của Akrapovic.
Động cơ trên Abarth 595 Esseesse loại tăng áp 1,4 lít, công suất 180 mã lực, mô-men xoắn cực đại 250 Nm. Phiên bản về Việt Nam lắp hộp số tự động tuần tự năm cấp. Lựa chọn khác tại châu Âu là số sàn năm cấp.
Dựa trên nguyên mẫu Fiat 500 được bán khá nhiều tại Việt Nam nhưng Abarth lại có hiệu suất động cơ lớn và nhiều trang bị đắt tiền. Mẫu xe cũng hướng tới nhóm khách hàng đại gia với tài chính dư giả và muốn tìm một chiếc xe độc lạ có thiên hướng thể thao. Hiện này chỉ có hai chiếc Abarth được nhập khẩu tư nhân về Việt Nam, chiếc xám được chủ cũ chào bán lại trên thị trường với giá khoảng 2,2 tỷ đồng.
Ngoài ra, một số mẫu xe thể thao cỡ nhỏ khác cũng có giá cao trên thị trường như BMW M1, M2, Mini Cooper Convertible, Mercedes A45 AMG, Volkswagen Scirocco hay Audi TT. Tuy nhiên đối với các mẫu xe sang, xe thể thao cỡ nhỏ mức giá 2-4 tỷ đồng lại dễ dàng được người dùng chấp nhận hơn.
Xe hạng A nào có nội thất rộng nhất phân khúc?
Xe đô thị hạng A thường được biết đến là những chiếc sedan, hatchback nhỏ gọn, ít trang bị tiện nghi. Những mẫu xe này được thiết kế để sử dụng hàng ngày trong phố.
Mặc dù được thiết kế với kích thước nhỏ gọn, không gian bên trong xe hạng A vẫn đủ thoải mái để di chuyển hàng ngày trong phố hoặc những hành trình ngắn khoảng 100-200 km.
Bên cạnh yếu tố kích thước tổng thể, không gian nội thất của xe còn được quyết định bởi các bố trí cũng như thiết kế ghế ngồi của nhà sản xuất.
Để đánh giá mức độ rộng rãi của một chiếc xe, các tiêu chí thường được nhắc đến là không gian ngồi, độ ngả lưng của hàng ghế sau cũng như kích thước khoang hành lý. Ở phân khúc hạng A, khoang chứa đồ phía sau gần như tương đồng và không có gì khác biệt, ngoại trừ Hyundai Grand i10 bản sedan.
Toyota Wigo ngồi thoải mái nhất
Toyota Wigo là mẫu xe nhận được nhiều đánh giá tích cực về không gian nội thất, đặc biệt là hàng ghế sau. Kích thước tổng thể của Wigo không phải là tốt nhất trong phân khúc, chiều dài x rộng x cao lần lượt 3.660 x 1.600 x 1.520 mm, tuy nhiên cách bố trí ghế cũng như thiết kế nội thất tối giản giúp cho người ngồi rộng rãi và thoải mái.
Hàng ghế sau của Wigo được đặt thấp giúp cho những người cao khoảng 1,8 m ngồi vào vẫn còn khoảng không phía trên, độ ngả lưng ở mức đủ dùng và không quá nghiêng về phía sau như Hyundai Grand i10. Khu vực để chân cũng được thiết kế rộng rãi, người ngồi có thể duỗi chân thoải mái ra phía trước, thậm chí không gian này còn có thể để vừa một vali loại trung.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, ghế ngồi của Wigo vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện. Hàng ghế trước có tựa đầu liền với thân nên không thể điều chỉnh như các đối thủ cùng phân khúc. Vị trí ghế lái chỉ chỉnh 4 hướng, không thể chỉnh được chiều cao khiến cho những tài xế có chiều cao khiêm tốn hoặc quá cao gặp khó khăn khi điều khiển xe.
Nhìn chung, Toyota Wigo được thiết kế theo hướng thực dụng, rộng rãi nhưng đơn điệu. Kiểu dáng này khiến cho Wigo gặp bất lợi so với các mẫu xe hạng A khác tại thị trường Việt Nam, nơi người dùng vẫn ưu tiên đến thiết kế hơn là công năng mang lại.
Hyundai Grand i10 kết hợp được tiện nghi và thoải mái
Xếp sau Toyota Wigo về mức độ rộng rãi của khoang lái là Hyundai Grand i10, đây cũng là mẫu xe đô thị cỡ nhỏ duy nhất có biến thể sedan. Dù không rộng rãi bằng Wigo, Grand i10 vẫn được nhiều người lựa chọn hơn kết hợp được tính thoải mái và thời trang.
Bảng táp-lô 2 tone màu kết hợp cùng ghế ngồi bọc da tạo cảm giác chiếc xe sang trọng và tươi sáng hơn những mẫu xe đối thủ. Ghế lái là loại chỉnh cơ 6 hướng, vô lăng bọc da tích hợp phím nhấn.
Bước ra phía sau, ghế ngồi được đặt cao giúp cho tầm nhìn của người ngồi sau tốt hơn Wigo, độ ngả lưng vừa phải mang đến cảm giác thoải mái khi di chuyển xa. Không gian trần và đầu của mẫu xe Hàn Quốc này phù hợp với đa số người dùng Việt Nam.
Điểm trừ trên i10 là chỉ có 2 tựa đầu ở hàng ghế sau, nếu đi đủ 5 người thì người ngồi giữa sẽ khá khó chịu do thiếu tựa đầu, phần tựa lưng cũng cứng hơn vì đây là vị trí đặt khay để cốc.
Là mẫu xe duy nhất có biến thể sedan, Hyundai Grand i10 bản sedan có khoang hành lý tốt nhất trong phân khúc. Khu vực này của i10 dễ dàng để vừa 2 vali loại to cùng nhiều vật dụng khác.
Honda Brio có lợi thế về chiều ngang
Xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng này là Brio, đại diện đến từ Honda. Tuy có kích thước tổng thể lớn nhất phân khúc, khoang lái của Brio lại không mang đến cảm giác ngồi thoải mái nhiều như i10 hay Wigo.
Cảm giác đầu tiên khi ngồi vào bên trong Honda Brio là rộng, nhưng theo chiều ngang chứ không phải chiều dọc. Chiếc xe mang đến cảm giác ngồi thoải mái ở hàng ghế sau ngay cả khi ngồi đủ 3 người, vị trí ghế giữa phía sau trên Brio giải quyết được vấn đề êm ái nhờ có tựa đầu và tựa lưng êm hơn, bù lại không có khay giữ cốc.
Khoảng sáng chân hàng ghế sau không quá tốt như i10 nhưng vẫn chấp nhận được, người ngồi không phải co đầu gối quá nhiều trong suốt chuyến đi, một người cao tầm 1,75 m ngồi hàng ghế này có đầu gối cách lưng ghế trước khoảng hơn một gang tay.
Nhờ lợi thế về chiều dài, khoang hành lý của Brio khá rộng rãi, thiết kế phần cốp sau thấp cũng giúp người dùng dễ dàng đưa vật nặng ra/vào hơn.
Hai mẫu xe còn lại trong phân khúc là VinFast Fadil và Kia Morning lần lượt xếp hạng 4 và 5 về mức độ rộng rãi của không gian nội thất. Diện tích khoang lái của Fadil và Morning tương đối khiêm tốn, đủ dùng trong phố.
Cả Fadil và Morning đều có hàng ghế sau tương đối đứng, không thực sự thoải mái nếu phải ngồi lâu. VinFast Fadil nhỉnh hơn đôi chút nhờ có tựa đầu thứ 3 ở hàng ghế sau. Bù lại, Kia Morning có hộc để đồ sau ghế.
Những mẫu xe rơi khỏi top 10 bán chạy đầu 2021 Hyundai Sante Fe, Honda CR-V hay Kia Cerato là những mẫu xe bán chạy trong top 2020 nhưng trượt khỏi bảng xếp hạng trong đầu năm 2021. Nửa cuối năm 2020 chứng kiến sự bứt tốc của nhiều mẫu xe, trong số đó có Santa Fe, Cerato, CR-V liên tục có mặt trong top 10 xe bán chạy tháng. Hết năm ngoái, Cerato...