Những loại kháng sinh tự nhiên mạnh nhất thế giới
Chất kháng sinh thường được sử dụng để tiêu diệt và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
Trong cuộc sống có rất nhiều loại thảo mộc tự nhiên và gia vị có đặc tính kháng sinh rất mạnh. Khi sử dụng kháng sinh tự nhiên sẽ giúp giảm nguy cơ kháng kháng sinh và giúp điều trị nhiễm trùng nhẹ.
Tinh dầu hạt bưởi có thể tiêu diệt đến 800 loại virus, vi khuẩn, nấm và kí sinh trùng. Nó rất giàu chất chống oxy hóa, giúp kích thích tiêu hóa, tăng cường vi sinh vật có lợi cho đường ruột và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Tinh dầu oregano có hoạt tính kháng khuẩn rất mạnh chống lại vi khuẩn. Chúng có chứa dầu pinen, carvacrol, limonene, thymol, ocimene và caryophyllene có đặc tính kháng khuẩn mạnh, tăng cường tiêu hóa, chống co thắt, long đờm, các bệnh truyền nhiễm.
Rễ cải ngựa có lợi cho người bị viêm phế quản, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu. Toàn bộ cây cải ngựa có một lịch sử lâu dài trong y học dân gian và có thể giúp ngăn ngừa và điều trị một số bệnh thông thường.
Ớt habanero chứa lượng lớn capsaicin là thành phần tạo nên vị cay nóng của ớt sẽ giảm các cơn đau khớp. Ớt habanero còn chứa nhiều hợp chất capsaicin giúp lưu thông khí huyết, thông tắc khi bị viêm xoang và chống các loại virus gây cảm cúm rất hữu hiệu.
Trong thành phần hóa học của củ nghệ, các nhà khoa học đã xác nhận được rất nhiều hợp chất khác nhau có lợi cho sức khỏe gồm: các curcuminoid, tinh dầu nghệ, protein, các chất vô cơ, hợp chất vi lượng, chất xơ và tinh bột nghệ.
Mật ong nguyên chất được sử dụng để điều trị ho và nhiễm trùng đường hô hấp. Ngoài ra, mật ong là chất chống oxy hóa tự nhiên có tác dụng làm sạch và kháng khuẩn, giữ cho da khỏe mạnh và tươi sáng, làm mờ các vết thâm, nám trên da.
Video đang HOT
Giấm táo có chứa một hợp chất gọi là axit malic – nó là một chất kháng khuẩn, chống nấm và chống virus cực mạnh. Giấm táo cũng có tính chất sát trùng và kháng sinh mạnh, làm giảm lượng cholesterol, cũng như nguy cơ phát triển ung thư.
Dầu dừa có tính kháng khuẩn, kháng nấm cực mạnh và đặc biệt giàu chất chống oxy hóa nên thường được sử dụng để điều trị các bệnh nứt gót chân, vảy nến, chàm, viêm da cơ địa, giảm mụn, ngừa sâu răng, giúp bạn tránh bệnh tim và xơ vữa động mạnh.
Rễ Echinacea được xem là chất kháng sinh tự nhiên hàng đầu thế giới, thảo dược này được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của cảm lạnh và cảm cúm, viêm họng, ho kéo dài… và nó cũng giúp điều trị nhiễm nấm và vi khuẩn.
Tỏi được sử dụng nhiều trong y học và nó là một chất kháng sinh tự nhiên tuyệt vời. Tỏi chứa chất allicin có trong tỏi chưa chế biến có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn.
Hành tây được coi là một loại kháng sinh mạnh, có tác dụng chống nhiễm khuẩn đường hô hấp, giúp các vết thương và vết bỏng mau lành. Chiết xuất hành tây có tính kháng khuẩn chống nấm hiệu quả.
Gừng có đặc tính kháng nấm và kháng khuẩn, ngăn ngừa bệnh tật hữu hiệu quả. Chiết xuất gừng có nhiều công dụng như chống viêm, giảm đau và sưng trong điều trị viêm khớp, giảm đau đầu, chống stress….
Điều trị áp xe gan ở người bệnh đái tháo đường
Bệnh nhân mắc đái tháo đường có nguy cơ cao bị áp xe gan do bị suy giảm miễn dịch. Việc điều trị cần phải kết hợp kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đồng thời dùng thuốc kiểm soát đường huyết tốt nhằm tránh các biến chứng nặng nề hơn...
Áp xe gan, sốt cao - một biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường
Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiếp nhận ca nam, 66 tuổi trong tình trạng sốt cao 39 độ C; da, niêm mạc kém hồng, đường huyết tăng. Thông tin hồ sơ từ tuyến dưới chuyển lên và khai thác từ người nhà của bệnh nhân cho thấy: Bệnh nhân S. được chẩn đoán mắc đái tháo đường hơn 8 năm và đang được điều trị. Tuy nhiên, cách thời gian vào viện khoảng 6 tuần, bệnh nhân xuất hiện sốt, rét run từng cơn, khoảng 2 - 3 cơn/ngày. Lúc sốt cao nhất là 40 độ C và đã được dùng thuốc hạ sốt. Ngoài ra, bệnh nhân còn kèm mệt mỏi nhiều, ăn uống kém, gầy sút nhanh (4 kg/6 tuần).
Mặc dù bệnh nhân được điều trị tại tuyến dưới, nhưng tình trạng không cải thiện do vậy đã được chuyển lên Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Tại khoa Điều trị tích cực, bệnh nhân được chỉ định thăm dò chức năng toàn trạng; kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp; kiểm tra gan, lách không sờ thấy kèm theo đau tức hạ sườn phải. Thông qua các kết quả kiểm tra cận lâm sàng, bệnh nhân được chẩn đoán bị áp xe gan do vi khuẩn - biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường type 2.
Ký sinh trùng gây áp xe gan.
Sau khi hội chẩn nhanh liên khoa bệnh nhân đã được xử trí bằng kháng sinh liều cao; kiểm soát đường huyết bằng tiêm insulin. Sau 4 ngày điều trị lâm sàng, thể trạng bệnh nhân đã ổn định, tần suất cơn sốt giảm dần. Sau thời gian điều trị tích cực kết hợp chế độ dinh dưỡng cùng điều trị thuốc hợp lý, tình trạng áp xe, chỉ số đường huyết của bệnh nhân trên đã được kiểm soát và có thể được ra viện.
Bệnh có thể gây ra biến chứng nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao
Theo ThS.BS. Nguyễn Đăng Quân - Phó Trưởng khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho biết: Áp xe gan thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch, mắc bệnh đái tháo đường, người lớn tuổi, người mắc bệnh xơ gan... Áp xe gan là sự hình thành ổ mủ nhiễm khuẩn trong tổ chức gan, có thể to hoặc nhỏ, đơn độc hay nhiều ổ mủ khác nhau do tác nhân thường gặp là vi khuẩn hoặc ký sinh trùng.
Vi khuẩn gây ra tình trạng áp xe gan hầu hết đều là thứ phát và có thể bắt nguồn từ những ổ nhiễm khuẩn trong ổ bụng thông qua đường mật, tĩnh mạch cửa, động mạch gan, chấn thương, xâm lấn từ nhiễm khuẩn do thủng tạng rỗng, đôi khi gặp sau khi chụp đường mật ngược dòng, sinh thiết gan...
Thông thường dấu hiệu của áp xe gan do vi khuẩn thường khó nhận biết thông qua các biểu hiện lâm sàng, mà cần phải thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.
Áp xe gan ở bệnh nhân đái tháo đường nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao. Do vậy, việc điều trị sớm rất quan trọng để hạn chế nguy cơ tử vong cho người bệnh.
Điều trị áp xe gan do nhiễm khuẩn
Hiện nay có 2 cách điều trị áp xe gan chủ yếu là dùng thuốc và thủ thuật dẫn lưu. Tùy vào nguyên nhân và hậu quả của áp xe gan mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị thích hợp, mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh.
Trường hợp do vi khuẩn như bệnh nhân nêu trên, thuốc kháng sinh được chỉ định nhằm mục đích ức chế hoạt động của vi khuẩn, vi khuẩn kỵ khí, liên cầu, enterococci và Entamoeba histolytica. Các kháng sinh bao gồm:
Cephalosporin kết hợp metronidazole.
Thuốc ức chế beta-lactam beta-Lactamase kết hợp metronidazole.
Hoặc penicillin tổng hợp kết hợp aminoglycoside và metronidazole.
Fluoroquinolones/carbapenems có thể được sử dụng thay thế cho cephalosporin/penicillin nếu bệnh nhân bị dị ứng với kháng sinh trên.
Thông thường, một phác đồ điều trị áp xe gan nhiễm khuẩn thời gian kéo dài từ 2 - 6 tuần. Ban đầu, bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch. Sau đó bệnh nhân tiếp tục dùng đường uống cho đến hết liệu trình.
Tiêm truyền kháng sinh trong điều trị.
Đối với những trường hợp ổ áp xe lớn có đường kính trên 5cm, bác sĩ có thể chỉ định dẫn lưu cùng việc dùng kháng sinh phù hợp loại vi khuẩn để tăng hiệu quả điều trị. Nếu áp xe gan có kích thước lớn không được dẫn lưu có thể gây nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc và viêm mủ màng phổi. Lúc này cần chỉ định phẫu thuật.
Phẫu thuật được chỉ định đối với các trường hợp áp xe bị vỡ, viêm phúc mạc, thành áp xe dày, áp xe kích thước lớn hoặc các thủ thuật dẫn lưu trước đó không thành công. Cùng phẫu thuật, bệnh nhân tiếp tục được sử dụng kháng sinh theo phác đồ.
Lưu ý khi điều trị áp xe gan ở bệnh nhân đái tháo đường
Kháng sinh được sử dụng trong trường hợp áp xe do nhiễm khuẩn, hoặc do bội nhiễm. Trường hợp phải chọc ổ mủ dẫn lưu vẫn phải sử dụng kháng sinh song hành. Trường hợp khối áp xe kích thước lớn, kháng sinh không thể thay thế hoàn toàn thủ thuật dẫn lưu. Một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định điều trị nhiều tháng bằng kháng sinh kết hợp chẩn đoán hình ảnh và theo dõi chặt chẽ các biến chứng liên quan khi người bệnh không thể tham gia thủ thuật ngoại khoa.
Ngoài sử dụng kháng sinh, bệnh nhân cần dùng thuốc kiểm soát đường huyết trong giới hạn an toàn để tránh các biến chứng khác.
Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị tổn thương nhiễm khuẩn và rất khó liền vết thương. Đây là một trong những nguy cơ khiến vi khuẩn xâm nhập và gây ra các nhiễm trùng, áp xe ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. Vì thế, cần điều trị tốt các nhiễm trùng, kể cả nhiễm trùng ngoài da.
Sau điều trị, bệnh nhân cần tiếp tục được theo dõi trong một thời gian từ 4 - 6 tuần, làm xét nghiệm công thức máu, chức năng thận, bilirubin và aminotransferase. Tình trạng phục hồi của vết thương cần được theo dõi sát sao để phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
Bé 5 tuổi phải nhập viện sau 6 ngày mắc thủy đậu Ngày thứ 6 từ khi bệnh thủy đậu khởi phát, trẻ xuất hiện nhiều nốt loét, mụn mủ và phỏng nước toàn thân. Bệnh nhi bị biến chứng của thủy đậu được điều trị tích cực tại bệnh viện. Ảnh: BVCC. Theo thông tin từ Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh, bệnh nhi 5 tuổi, ngụ Lạng Sơn, mắc thủy đậu và điều...