Những điều cần biết về ung thư buồng trứng
Phụ nữ có tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tử cung có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng.
Ung thư buồng trứng ở phụ nữ độ tuổi sinh sản đang ngày càng trở nên phổ biến.
Sự phát triển của các tế bào ung thư ở buồng trứng chiếm khoảng 4% số trường hợp ung thư ở phụ nữ. Tuy nhiên, đây là bệnh ung thư khá nguy hiểm và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nữ.
Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư phụ khoa nghiêm trọng nhất vì nó diễn ra âm thầm trong thời gian dài. Nó có thể xuất hiện ở những phần khác nhau của buồng trứng mà không có bất cứ triệu chứng nào rõ rệt, như bệnh nhân có thể bị chướng bụng, khó tiêu và đôi khi có rối loạn tiểu tiện. Đây là những triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh khác, vì vậy rất khó để nhận biết ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm.
Gần số phụ nữ được chẩn đoán bệnh khi bệnh đã bước sang giai đoạn 3 hoặc 4. Phụ nữ có tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư tử cung có nguy cơ cao hơn bị ung thư buồng trứng.
Thông thường, các triệu chứng của ung thư buồng trứng dễ bị chẩn đoán nhầm với rối loạn tiêu hóa. Khác biệt chính giữa ung thư buồng trứng và các rối loạn tiềm ẩn khác là sự dai dẳng và nặng dần lên của triệu chứng. Mặc dù phần lớn các rối loạn tiêu hóa có các triệu chứng luôn dao động, thì triệu chứng của ung thư buồng trứng lại luôn giữ nguyên và tăng dần.
- Đau ở vùng chậu
- Đau phần dưới cơ thể
- Đau bụng dưới
- Đau lưng
- Khó tiêu hoặc ợ nóng
- Cảm thấy nhanh đầy bụng khi ăn
- Tiểu rắt và tiểu gấp
- Đau khi quan hệ tình dục
Video đang HOT
- Thay đổi đại tiện, như táo bón
Để phòng bệnh, tất cả phụ nữ nên được định kì theo dõi lượng canxi huyết (Ảnh minh họa: Internet)
Triệu chứng
- Buồn nôn
- Sút cân
- Khó thở
- Mệt mỏi
- Ăn không ngon
Điều trị
Điều trị ung thư buồng trứng phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, loại tế bào ung thư, sức khỏe nói chung và tuổi của bệnh nhân. Có 3 phương pháp điều trị chính cho ung thư buồng trứng và chúng có thể được sử dụng kết hợp.
Phẫu thuật
Bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và những mô khác bị ảnh hưởng bởi ung thư.
Hóa trị
Sử dụng thuốc để diệt tế bào ung thư.
Xạ trị
Phương pháp này gồm sử dụng bức xạ ion hóa năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
Phương pháp dự phòng
- Để phòng bệnh, tất cả phụ nữ nên được định kì theo dõi lượng canxi huyết. Nếu tăng cao, họ sẽ tăng nguy cơ bị ung thư buồng trứng.
- Thuốc tránh thai uống không chỉ làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ mà còn bảo vệ họ trước căn bệnh này thậm chí 30 năm sau khi ngừng dùng thuốc.
- Phụ nữ trẻ bị ung thư buồng trứng giai đoạn sớm có thể bảo tồn khả năng sinh sản bằng cách giữ lại ít nhất một buồng trứng hoặc tử cung mà không có nguy cơ tử vong vì bệnh.
- Phụ nữ có tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư tử cung không nên xem thường các triệu chứng nêu trên.
- Phụ nữ đã thắt ống dẫn trứng ước tính có nguy cơ bị ung thư buồng trứng thấp hơn 67%. Phẫu thuật cắt tử cung được cho là làm giảm 1/3 nguy cơ.
Theo BS Cẩm Tú/Suckhoedoisong.vn
Dấu hiệu ung thư buồng trứng thường bị bỏ qua
Khó chịu ở bụng, đầy bụng, xuất huyết âm đạo, táo bón là triệu chứng phổ biến của ung thư buồng trứng mà chị em thường không chú ý.
Theo Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Minh Đức, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Phúc An Khang, buồng trứng là cơ quan sản sinh tế bào trứng, đồng thời cũng là cơ quan nội tiết thuộc hệ sinh dục nữ.
Buồng trứng tiết ra hoóc-môn estrogen và progesterone. Estrogen có vai trò hình thành đặc điểm giới tính thứ cấp của nữ giới ở tuổi dậy thì và duy trì cơ quan sinh dục ở trạng thái chức năng trưởng thành. Progesterone đóng trò chuẩn bị cho tử cung mang thai và tiết sữa ở tuyến vú. Cả 2 nội tiết tố này có chức năng thúc đẩy những thay đổi của chu kỳ kinh nguyệt và tác động vào nội mạc tử cung.
Bệnh lý xảy ra ở buồng trứng có 2 nhóm chính: Các khối u từ buồng trứng và bệnh lý do rối loạn nội tiết của buồng trứng. Khối u buồng trứng có thể ở dạng đặc hoặc lỏng. U dạng lỏng thường gọi là u nang buồng trứng. Trong trường hợp trứng không thể xuất ra từ các nang trong buồng trứng có thể hình thành một u nang buồng trứng. U này rất phổ biến ở nữ giới khỏe mạnh, không phải u nang nào cũng phải điều trị.
Ung thư buồng trứng được xếp vào các dạng đặc biệt của u nang vì tính chất ác tính của ung thư chỉ biết được sau khi phẫu thuật, còn trước đó khi thăm khám vẫn chẩn đoán là u nang. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, thường được phát hiện trễ do triệu chứng của khối u rất mơ hồ. Hơn nữa, vị trí của buồng trứng tiếp xúc nhiều với ổ bụng nên thường có di căn xa từ rất sớm.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ung thư buồng trứng là ung thư đường sinh dục phổ biến thứ hai, sau ung thư cổ tử cung. Đây cũng là ung thư đường sinh dục gây tử vong cao thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Phụ nữ ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn các quốc gia còn lại.
Tại Việt Nam, số liệu thống kê về xuất độ ung thư buồng trứng năm 2000 ở Hà Nội là 4,4 trên 100.000 dân, TP HCM là 3,7 trên 100.000 dân. Lứa tuổi thường bị ung thư buồng trứng là khoảng 60, nhiều nhất ở phụ nữ hậu mãn kinh. Bệnh cũng có thể gặp ở thiếu nữ 14-15 tuổi, thậm chí trẻ em dưới 10 tuổi, song tỉ lệ thấp.
Ung thư buồng trứng gây tử vong cao thứ hai sau ung thư cổ tử cung (Ảnh minh họa: Internet)
Đến nay nguyên nhân gây ung thư buồng trứng vẫn chưa được biết rõ ràng, theo thống kê ghi nhận bệnh này thường phát triển trên những cơ địa đặc biệt. Nhiều nghiên cứu cho thấy có những mối liên hệ rõ ràng giữa yếu tố nội tiết và tiền căn thai sản với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, cụ thể như:
- Sinh đẻ ít và kinh thưa. Phụ nữ từng mang thai sẽ giảm một nửa nguy cơ ung thư buồng trứng.
- Dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều mỡ làm tăng khả năng ung thư buồng trứng. Những người ăn nhiều chất có lactose như sữa mà thiếu men galactose-1-phosphate uridyltransferase tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Ngược lại, vitamin A và C dường như có vai trò bảo vệ cơ thể khỏi bệnh này.
- Yếu tố môi trường: Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ tiếp xúc với bột talc qua bao cao su hoặc giấy vệ sinh sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Những người có tiền căn dùng phấn thơm ở vùng sinh dục có tỉ lệ ung thư cao hơn nhóm không sử dụng.
- Một số nhà khoa học chỉ ra mối liên hệ giữa tia bức xạ ion, tia X-quang và ung thư buồng trứng, tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều bàn cãi.
- Chưa có bằng chứng rõ ràng về mối liên hệ giữa vi-rút và ung thư buồng trứng, nhưng có nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của vi-rút như cúm, rubella, quai bị đối với ung thư buồng trứng.
- Ung thư buồng trứng di truyền thường xảy ra sớm hơn 10 năm so với ung thư buồng trứng không có tính di truyền, tuy nhiên tiên lượng có vẻ tốt hơn. Hội chứng ung thư vú - buồng trứng gia đình thường ảnh hưởng tới người có liên quan phả hệ bậc 1 và 2. Hội chứng này thường gặp ở phụ nữ trẻ, bướu buồng trứng ở 2 bên. Ở những phụ nữ này, nguy cơ bị mắc ung thư buồng trứng tăng gấp 2 đến 4 lần so với cộng đồng.
- Hội chứng Lynch II: Ung thư tuyến xảy ra ở nhiều cơ quan, hiện diện cùng lúc ở đại tràng, buồng trứng, nội mạc tử cung, vú và đường sinh dục.
- Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy người bị ung thư vú có tần suất bị ung thư buồng trứng cao gấp 2 lần bình thường. Còn người bị ung thư buồng trứng có tần suất bị ung thư vú cao gấp 3, 4 lần.
Theo SKĐS
Khó có con vì uống thuốc tránh thai? Uống thuốc tránh thai là phương pháp phổ biến nhất, được chị em chọn lựa để không có con ngoài ý muốn. Tuy nhiên, đằng sau tác dụng của thuốc, còn rất nhiều bí mật chị em nên biết. Có rất nhiều đồn thổi về thuốc tránh thai được chị em phụ nữ truyền tai nhau như: giảm khả năng có con, gây...