Những bệnh phát sinh do tăng axit uric m.áu
Axit uric m.áu tăng đồng nghĩa với việc bạn có nguy cơ mắc các bệnh liên quan như bệnh tim mạch, bệnh huyết áp…
Axit uric là sản phẩm chuyển hóa của chất đạm có nhân purin. Chất đạm có nhân purin được tìm thấy nhiều trong một số loại thực phẩm và đồ uống như phủ tạng động vật, cá biển, đậu Hà Lan, bia, rượu..
Nó là sản phẩm của một chuyển hóa tự nhiên trong cơ thể. Khi tế bào c.hết đi, nhân của nó bị phá hủy và chuyển hóa thành axit uric. Đây là nguồn axit uric nội sinh. Ngoài ra, những loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật cũng có nhân tế bào, khi vào cơ thể qua đường ăn uống sẽ chuyển hóa thành axit uric. Đó là nguồn axit uric ngoại sinh, trong đó các loại thực phẩm nội tạng động vật, hải sản… sẽ được chuyển hóa thành axit uric rất nhiều.
Axit uric là một chất thừa trong cơ thể, được thải loại 80% qua đường niệu, 20% qua đường tiêu hóa và da. Bên cạnh đó, rượu bia có tác dụng kích hoạt men xanthine oxidase gây tăng sản xuất axit uric. Do đó, axit uric tăng cao trong m.áu có liên quan đến việc ăn nhiều đạm động vật và uống nhiều rượu bia. Đây là lý do nam giới bị tăng axit uric nhiều hơn phụ nữ.
Trong quá trình chuyển hóa của cơ thể khi nguồn tạo ra axit uric và thải loại axit uric bị mất cân bằng hoặc tạo axit uric nhiều nhưng thải ra ít thì sẽ làm cho loại axit này bị lưu giữ lại trong m.áu nhiều hơn. Khi đó axit uric sẽ lắng đọng trong các mô. Axit uric uric thường lắng đọng nhiều nhất ở các khớp và gây ra bệnh đặc trưng là gút. Tuy nhiên có những trường hợp axit uric trong m.áu rất cao do nó được tạo ra nhiều mà thải ít người ta gọi là tăng axit uric m.áu chứ không gọi là bệnh gút.
Gần đây, các nhà nghiên cứu còn đưa ra nhiều kết luận về sự liên quan giữa tăng axit uric m.áu với một số bệnh lí chuyển hóa khác như:
Axit uric m.áu tăng đồng nghĩa với việc bạn có nguy cơ mắc các bệnh liên quan như bệnh tim, bệnh huyết áp… Ảnh minh họa
Tăng axit uric m.áu và bệnh tim mạch vành
Video đang HOT
Từ năm 1951, các nhà khoa học lần đầu tiên đề xuất giữa axit uric và bệnh tim mạch vành có thể tồn tại sự tương tác phức tạp. Nhưng đến gần đây, mối quan hệ giữa tăng axit uric m.áu với bệnh tim mạch mới được chú ý.
Nhiều nghiên cứu quốc tế chứng minh, cho dù là đàn ông, phụ nữ, da trắng hay da đen, nồng độ axit uric đều tương quan thuận với tỷ lệ t.ử v.ong, bệnh nhân t.ử v.ong do cơ tim thiếu m.áu cục bộ thường có nồng độ axit uric ở mức cao nhất. Triệu chứng tăng axit uric m.áu là nhân tố nguy hiểm độc lập làm tăng nguy cơ t.ử v.ong của người mắc bệnh tim mạch vành (đặc biệt là phụ nữ). Axit uric m.áu tăng lên 59.5molPL, nguy cơ tử vọng do tim mạch vành tăng lên 48%, acid uric> 357molPL càng dễ mắc bệnh tim mạch vành.
Tăng axit uric m.áu và tăng huyết áp
Theo nghiên cứu, nguy cơ tăng huyết áp cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân có axit uric m.áu cao trên 400mol/l so với những người có acid uric m.áu dưới 200mol/l. Trong số những bệnh nhân tăng huyết áp không điều trị, hiện tượng suy giảm dòng m.áu động mạch vành ở người có kèm tăng axit uric m.áu cao hơn đáng kể so với người bình thường, khỏe mạnh. Như vậy, tăng axit uric m.áu liên quan với tăng huyết áp và là một yếu tố nguy cơ độc lập của tổn thương cơ quan đích trong bệnh tăng huyết áp.
Tăng axit uric m.áu và suy tim
Tăng axit uric m.áu là chỉ số đo độc lập nguy cơ suy tim mạn tính, axit uric máu> 565molPL liên quan đáng kể tới tỷ lệ t.ử v.ong do suy tim, hơn nữa giá trị axit uric càng cao, tỷ lệ t.ử v.ong vì suy tim càng rõ rang hơn, nếu axit uric máu> 800molPL, tỷ lệ t.ử v.ong cao gấp 18 lần so với khi axit uric m.áu là 400molPL.
Tăng acid uric m.áu được tìm thấy ở 60% bệnh nhân nhập viện vì suy tim mạn tính mất bù. Thêm vào đó, tăng acid uric m.áu liên quan tới tình trạng đề kháng insulin, thiếu oxy mô, tăng sản xuất cytokine và các gốc tự do có thể ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch.
Theo VNE
7 "thủ phạm" đe dọa trầm trọng sức khỏe
Có những chất khi tích trữ dư thừa trong cơ thể sẽ biến thành những tác nhân độc hại dễ khiến cho bạn mêt mỏi và mắc nhiêu bênh.
1. Gốc tự do
Gốc tự do là yếu tố lớn nhất trong các nguyên nhân gây ra sự lão hóa của con người. Nếu các gốc tự do được giữ ở lượng thích hợp thì có thể bảo vệ cơ thể chống lại các chất hóa học và các chât đôc hại khác.
Tuy nhiên, khi các gôc tự do vượt quá lượng cho phép, nó lại tạo ra một quá trình oxy hóa mạnh mẽ, chống lại các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, gây lão hóa, đốm da dị ứng và bệnh tim mạch...
2. Cholesterol
Cholesterol cũng là môt chất cần thiết cho cơ thê con người. Hầu hết cholesterol trong cơ thể được tổng hợp bởi gan. Nó không chỉ là một phần cấu trúc của cơ thể mà còn là một nguyên liệu không thê thiêu đê tổng hợp các chất quan trọng khác.
Hầu hết cholesterol trong cơ thể được tổng hợp bởi gan.
Nhưng môt lượng lớn cholesterol tích tụ lâu dài sẽ làm cho lượng cholesterol trong m.áu cao, làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
3. Phân
Phân là nguyên nhân gốc rễ của tất cả các chất độc trong đường ruột. Nếu phân tích tụ trong đường ruột quá lâu, thường là từ 3-5 ngày, nó tạo ra một lượng lớn các độc tố và có thê hấp thụ ngược trở lại cơ thể.
Từ đó, làm giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể, gây nhiều bệnh như mệt mỏi, táo bón, da sạm, trĩ, rối loạn nội tiết hay béo phì...
4. Lắng đọng lipid
Trong cuộc sống hiện đại, con người thường xuyên tiêu thụ các loại thực phẩm có chứa quá nhiều chất dinh dưỡng, dân đên tình trạng các chât dinh dưỡng không được hâp thụ hêt. Cùng với việc lười vận động, ít uống nước, các chât dinh dưỡng thừa tích tụ lại và làm tăng độ nhớt của m.áu.
Đô nhớt của m.áu tăng lên sẽ làm cho một số lượng lớn lipid lắng đọng lại ở thành mạch m.áu, khiến các cơ quan trong cơ thê không nhận được đủ oxy, gây ra bệnh nghiêm trọng như tắc mạch não.
5. Axit uric
Axit uric là một trong những sản phẩm của quá trình trao đổi chất, chủ yếu do bài tiết thận tạo ra. Nồng độ acxit uric trong m.áu vượt quá mức độ bình thường có thể làm gia tăng viêm cấp tính trong mô mềm hoặc khớp.
6. Axit lactic
Một số người thường khi mệt mỏi sẽ xuất hiện cảm giác đau đớn, rệu rã, vân đông động chậm chạp, vụng về và các triệu chứng khác. Điều này là do sự tích tụ axit lactic trong cơ thể gây ra.
Axit lactic thường xuất hiện do cơ thể tập thể dục quá độ. Nêu lượng axit lactic đọng lại quá nhiêu có thê gây ra tính axit trong m.áu.
7. Ngộ độc nước
Sự hình thành ngộ độc nước là do ăn quá nhiều thức ăn lạnh hoặc quá trình trao đổi nước trong cơ thể bất thường khiến cho chất dịch phân bố khắp cơ thể không đồng đều. Ngộ độc nước có thể gây ra hiên tượng mồ hôi bất thường, đi tiểu liên tục và phù nề.
Ngoài ra có thể có triêu chứng như bầm, xuất huyết dưới da, tạo ra các chất dinh dưỡng dưới cơ dẫn đến béo phì và các triệu chứng khác.
Theo Thúy Phạm (Kiến thức)
Bệnh gút và cách phòng tránh Sau một bữa tiệc thịnh soạn với đầy rượu thịt, nếu có cơn đau dữ dội nổi lên ở các khớp, nhiều khả năng là bạn đã bị bệnh gút (thống phong). Bệnh xuất hiện do hàm lượng axit uric trong m.áu tăng cao, triệu chứng điển hình là nổi u cục hoặc viêm ở các khớp. Tiến sĩ Nguyễn Thị Bay, Đại...