Những bài thuốc đông y chữa vô sinh nam
Thống kê cho thấy có khoảng 10-14% cặp vợ chồng vô sinh trong đó vô sinh do nam giới chiếm hơn 1/3. Nguyên nhân từ phía nam giới có nhiều, trong đó phải kể tới các nguyên nhân sau:
Rối loạn quá trình tạo tinh trùng:
Trước tinh hoàn:
- Rối loạn chức năng vùng dưới đồi – tuyến yên: Hội chứng Kallman (hội chứng suy sinh dục do thiểu năng nội tiết hướng sinh dục cổ điển), bệnh nhân bị giảm nặng tuyến sinh dục.
- Thiếu thụ thể Androgen: Tertosteron không tác động đến các tế bào được, bệnh nhân vẫn bị trạng thái giảm tiết Androgen (vô sinh – bất lực).
- Rối loạn các tuyến nội tiết: Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, rối loạn chức năng tuyến giáp, xơ gan, suy thận.
Tại tinh hoàn:
- Rối loạn nhiễm sắc thể.
- Tình trạng bất thường ở tinh hoàn: tinh hoàn ẩn, lạc chỗ, teo bẩm sinh, giãn tĩnh mạch thừng tinh, viêm tiết niệu sinh dục, các nguyên nhân miễn dịch.
Nguyên nhân sau tinh hoàn, do rối loạn bài tiết tinh trùng:
- Do các dị tật bẩm sinh: Teo ống dẫn tinh hai bên, teo chỗ đầu nối và thân mào tinh hoàn.
- Do dị tật mắc phải: Do tai biến phẫu thuật, do bệnh lậu, lao.
Video đang HOT
Ảnh: shop.chosaigon.com.
Các bài thuốc cổ truyền
Theo y học cổ truyền, vô sinh do nam giới có các thể bệnh khác nhau, cùng với mỗi thể bệnh, áp dụng bài thuốc thích hợp như sau:
1. Thể mệnh môn hỏa suy:
Chứng trạng: Sau khi kết hôn không có con, biểu hiện liệt dương, xuất tinh sớm, chất lượng tinh trùng kém, sắc mặt trắng bệch hoặc ám tối, sợ rét chân tay lạnh, lưng gối mềm yếu, tiểu tiện trong dài, nhiều, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu trắng.
Pháp điều trị: Ôn thận tráng dương
Bài thuốc:
Tiên mao 12g, Tiên linh tỳ 12g, Phụ tử chế 6g, Thỏ ty tử 30g, Phỉ thái tử 12g, Xà sàng tử 12g, Tang thầm 15g, Nữ trinh tử 15g, Câu kỷ tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Phúc bồn tử 12g, Xa tiền tử 15g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
2. Thể thận âm suy hư
Chứng trạng: Sau khi kết hôn không có con, xuất tinh sớm, liệt dương, lưng gối mềm yếu, số lượng tinh trùng ít, hoạt động yếu, ngũ tâm phiền nhiệt, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch tế sắc.
Pháp điều trị: Tư âm bổ thận
Bài thuốc: Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g, Thục địa 15g, Sơn thù nhục 6g, Đan bì 12g, Trạch tả 12g, Sinh địa 12g, Tang thầm 15g, Nữ trinh tử 15g, Ngũ vị tử 6g, Vương bất lưu hành 12g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
3. Thể thấp nhiệt:
Chứng trạng: Sau khi kết hôn không có con, số lượng tinh trùng ít, hoặc tỷ lệ tinh trùng chết quá nhiều, váng đầu, người nặng nề, bụng dưới đầy chướng, tiểu tiện đỏ, ít, miệng khô đắng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
Phép điều trị: Thanh nhiệt lợp thấp.
Bài thuốc: Long đởm thảo 6g, Hoàng cầm 12g, Sơn chi 12g, Trạch tả 12g, Mộc thông 9g, Xa tiền tử 15g, Đương quy 9g, Sinh địa 12g, Cam thảo 6g, Phục linh 12g, Bạch truật 9g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
4. Thể đàm thấp:
Chứng trạng: Sau khi kết hôn không có con, người béo phệ không có lực, sắc mặt trắng bệch, đầu váng, tim hồi hộp, buồn nôn, liệt dương, xuất tinh sớm, số lượng tinh trùng ít, hoạt động yếu, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng nhớt.
Pháp điều trị: Kiện tỳ hòa vị, táo thấp hóa đàm.
Bài thuốc:
Mộc hương 9g, Sa nhân 3g, Trần bì 6g, Bán hạ chế 9g, Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Sinh cam thảo 6g, Thương truật 9g, Trạch tả 12g, Sinh khương 6g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
5. Thể khí trệ huyết ứ:
Chứng trạng: Sau khi kết hôn không có con, cảm giác đau tức tinh hoàn, ngực sườn đầy trướng, chất lưỡi tối, hoặc có ban điểm ứ huyết.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ
Bài thuốc: Tiểu hồi hương 9g, Diên hồ sách 9g, Xích thược 12g, Xuyên khung 9g, Bồ hoàng 9g, Ngũ linh chi 9g, Đương quy 12g, Đào nhân 12g, Hồng hoa 12g, Chỉ thực 9g, Hậu phác 12g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
6. Thể khí huyết đều hư:
Chứng trạng: Sau khi kết hôn không có con, người mỏi mệt, sắc mặt vàng khô, đầu váng mắt hoa, dương vật không thể cương lên, số lượng tinh trùng ít, tỷ lệ hoạt động thấp, sức hoạt động yếu, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng.
Pháp điều trị: Ích khí dưỡng huyết.
Bài thuốc: Đẳng sâm 12g, Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Cam thảo 6g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 9g, Hoàng kỳ 15g, Nhục quế 3g (cho sau), Câu kỷ tử 12g, Hoàng tinh 15g, Nhục thung dung 15g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Để điều trị có kết quả vô sinh do nam giới, điều quan trọng là cần làm tinh dịch đổ để xác định số lượng, chất lượng tinh trùng và những khiếm khuyết nếu có. Trên cơ sở của tinh dịch đồ kết hợp với việc chuẩn đoán chính xác thể bệnh thường sau tối đa 30 ngày điều trị sẽ đạt chuẩn để có thể có thai.
Qua thực tế điều trị cho thấy: Đông y hoàn toàn có thể chữa trị khỏi chứng vô sinh ở nam giới.
Muốn đạt kết quả như mong muốn, tốn ít thời gian, nên đến cơ sở y học cổ truyền có uy tín và thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm bạn sẽ khỏi lo lắng về chuyện hiếm muộn mà nguyên nhân từ nam giới.
Theo VNE