Nguy hiểm từ tình dục không giao hợp
Tình dục không giao hợp gồm những hành vi như hôn, thủ dâm cho nhau… những hành vi thường có ở những đôi bạn tình khác giới vẫn có thể có nhiều nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTTD).
Mặc dầu những hành vi nói trên không hay ít có nguy cơ gây ra mang thai nhưng phụ nữ chấp nhận kiểu thực hành tình dục không qua đường âm đạo có nguy cơ cao hơn bị nhiễm các bệnh LTTD so với nam.
Đặc điểm các bệnh LTTD có thể gặp khi quan hệ tình dục không giao hợp
- Sự lây truyền HIV có mối tương quan cao với lượng HIV ở bạn tình đã bị nhiễm và kiểu hành vi tình dục. Phụ nữ là đối tượng tiếp nhận dễ bị nhiễm nhất so với nam và nếu thực hành qua đường hậu môn thì nguy cơ nhiễm HIV cao hơn 5 lần so với tình dục qua đường âm đạo. Sự lây truyền HIV giảm khoảng 80% nếu dùng bao cao su. Giữa nam giới thực hành tình dục với nhau theo đường miệng cũng bị lây nhiễm HIV.
- Virut gây mụn giộp gồm 2 týp: HSV-1 và HSV-2, có thể lây truyền qua hôn và tình dục không theo đường âm đạo. HSV-1 gây các tổn thương ở miệng (kể cả chốc mép) và virut HSV-2 gây tổn thương ở đường sinh dục. Tuy nhiên, cả 2 loại virut nói trên đều có thể gây tổn thương ở miệng, hậu môn hay sinh dục.
- Virut gây u sùi (HPV) là loại virut rất phổ biến gây bệnh u sùi, các ung thư ở đường sinh dục – hậu môn, miệng và cả các u sùi sinh dục lành tính khác. Trong số hơn 100 chủng HPV thì 40 chủng gây bệnh ở khu vực hậu môn – sinh dục và miệng. Miệng ít bị nhiễm bệnh hơn so với đường tình dục. Lây nhiễm HPV qua đường tay với cơ quan sinh dục còn chưa chắc chắn.
- Virut gây viêm gan B thường lan truyền qua quan hệ tình dục không giao hợp vì virut có ở tinh dịch, nước bọt và phân. Viêm gan A lây truyền qua thức ăn ô nhiễm, hay gặp hơn ở nam thực hành kiểu tình dục có tiếp xúc giữa miệng và hậu môn. Mặc dầu sự lây truyền virut viêm gan C ít xảy ra qua đường tình dục nhưng cũng có thể khi đã bị nhiễm virut gây bệnh viêm gan B, đã nhiễm HIV và có tiếp xúc giữa miệng và đường sinh dục.
Những bệnh LTTD không do virut:
- Giang mai: Cũng đã có báo cáo nói đến giang mai nguyên phát và thứ phát do hành vi tình dục theo đường miệng.
- Lậu: Vi khuẩn lậu có thể gây tổn thương ở niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng và miệng. Lây truyền do tiếp xúc giữa miệng và cơ quan sinh dục có thể xảy ra.
- Chlamydia: Vi khuẩn tìm thấy ở họng của nam và nữ có thực hành tình dục theo đường miệng.
- Các bệnh hạ cam, bệnh lỵ trực khuẩn, bệnh Salmonella và nhiều nhiễm khuẩn đường ruột cũng có thể phát sinh khi thực hành những hành vi tình dục không giao hợp (theo đường miệng – cơ quan sinh dục hay miệng -hậu môn).
- Chưa có bằng chứng về viêm âm đạo – âm hộ do nấm, do loạn khuẩn, do trùng roi phát sinh từ hành vi tình dục không giao hợp.
Vai trò của thầy thuốc trong việc giúp phòng tránh nguy cơ nhiễm bệnh
- Tìm hiểu về kiểu thực hành tình dục không giao hợp (thủ dâm cho nhau, theo đường miệng…), đã từng có quan hệ tình dục với bạn tình nam hay nữ hay với cả hai giới.
- Khuyến khích dùng bao cao su thường xuyên và đúng cách, không nên có nhiều bạn tình và không nên thực hành tình dục theo đường miệng hay hậu môn.
Video đang HOT
- Còn nhiều cách giảm nguy cơ khác vẫn được nói đến như kiềm chế không quan hệ tình dục, sống chung thủy, dùng bao cao su và xét nghiệm phát hiện các bệnh LTTD trước khi có quan hệ tình dục với một bạn tình mới. Mọi phụ nữ từ 25 tuổi hoặc trẻ hơn đã có quan hệ tình dục đều cần được tầm soát hằng năm để xem có bị nhiễm Chlamydia và tất cả vị thành niên từng có quan hệ tình dục đều cần được tầm soát xem có bị nhiễm lậu.
- Cả phụ nữ có xu hướng tình dục đồng giới hay lưỡng tính dục cũng cần tầm soát về các bệnh LTTD như các phụ nữ thông thường khác khi có các yếu tố nguy cơ.
- Nhấn mạnh tiềm năng nguy cơ đến sức khỏe của hành vi tình dục không an toàn (các kiểu hành vi tình dục tăng nguy cơ bị nhiễm các bệnh LTTD như theo đường miệng hay hậu môn…), có kỹ năng tư vấn về các phương pháp bảo vệ, nhất là cho vị thành niên.
Theo PNO
Bệnh lậu và cách phòng ngừa
Đây là một loại bệnh dễ lây lan và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời.
Đặc điểm của lậu cầu
Vi khuẩn lậu có hình hạt cà phê, xếp thành từng cặp nên còn gọi là song cầu, có chiều dài khoảng 1,6cm, rộng 0,8cm, trên kính hiển vi, vi khuẩn bắt màu Gram âm. Lậu cầu tồn tại rất ngắn ngoài cơ thể người (khoảng 5 phút), nhiệt độ lạnh và khô làm cho vi khuẩn lậu chết nhanh (tuy nhiên người ta có thể nuôi cấy được lậu từ nhà vệ sinh bị nhiễm số lượng lớn trong vòng 24 giờ, nên lậu cầu cũng có thể lây qua vật dụng dùng chung). Ngược lại, lậu cầu sống rất mãnh liệt ở môi trường ẩm của cơ thể, vì thế giao hợp vẫn là cách lây bệnh chủ yếu.
Con đường lây bệnh
Người là ký chủ tự nhiên duy nhất của lậu cầu. Lây truyền chính là do tiếp xúc trực tiếp qua đường sinh dục do giao hợp, lậu cầu có thể lây qua vật dụng dùng chung trong môi trường ẩm như khăn tắm, đồ lót... lậu mắt lây qua tiếp xúc với cơ quan sinh dục của người mẹ khi sinh.
Thời gian ủ bệnh: trung bình 3 - 7 ngày, nhiều nhất là 3 tuần.
Biến chứng
Sau khi lậu cầu xâm nhập vào cơ thể thông qua niệu đạo, vi khuẩn có khuynh hướng ưa thích tế bào mô bì trụ ở niệu mạc đường tiết niệu, đưa đến phản ứng viêm tại chỗ, kéo theo bạch cầu đa nhiễm đến để thực bào, từ đó trở thành tổ chức hoại tử trong quá trình viêm, được thoát ra ngoài theo nước tiểu, màu trắng hơi vàng gọi là tiểu ra mủ, vi khuẩn tiếp tục phát triển và đi dọc theo chiều dài của niệu đạo, đi đến đâu gây viêm đến đó, gây viêm tiền liệt tuyến, viêm túi tinh, viêm tinh hoàn ở nam giới, viêm ống dẫn trứng, buồng trứng ở nữ giới và là nguyên nhân gây vô sinh.
Nếu mắc bệnh do quan hệ tình dục qua đường miệng, gây đau họng, nuốt đau và sưng đỏ vòm họng, amidan.
Nếu vi khuẩn lan truyền vào mắt do tiếp xúc, mắt có thể bị viêm, đau, sưng đỏ. Trẻ sơ sinh có thể bị lây từ đường sinh dục của mẹ bị nhiễm lậu cầu trong quá trình sinh. Lậu mắt có thể gây mù.
Nhiễm trùng máu: Vi khuẩn lậu có thể theo máu trong hệ tuần hoàn lan tràn và gây nhiễm ở nhiều cơ quan khác trong cơ thể bạn. Sốt, nổi mẩn, đau cứng khớp là các triệu chứng thường gặp. Có thể gây thương tổn van tim, suy tim.
Triệu chứng lâm sàng
Về triệu chứng lâm sàng lậu ở nam và nữ có khác nhau, do niệu đạo của nam giới dài gấp 5 lần, giai đoạn cấp tính lậu ở nam giới có tính chất rầm rộ, còn ở nữ thì âm thầm, dễ bỏ qua, vì thế lậu là nguồn lây nhiễm rất đáng quan tâm. Thời gian nung bệnh trung bình 3 - 5 ngày, nhưng có thể kéo dài 2 - 3 tuần, thời gian nung bệnh càng ngắn thì bệnh càng nặng và thời gian càng dài bệnh nhẹ hơn.
Lậu ở nam
Giai đoạn cấp tính
Sau thời gian ủ bệnh, bệnh nhân thấy hơi ngứa, nhồn nhột ở đường tiểu, sau vài giờ thì tiết ra chất dịch trong, sau đó đục dần rồi thành mủ, màu vàng hơi trắng. Tiếp theo đó, hai mép miệng sáo đỏ, sưng nề, khi đi tiểu bệnh nhân có cảm giác tiểu nóng rát, tiểu gắt, tiểu buốt, đau như dao cắt, mủ chảy ngày càng nhiều, trường hợp nặng có thể tiểu ra máu.
Toàn thân giai đoạn này bệnh nhân có thể sốt nhẹ, mệt mỏi, đau mình mẩy.
Giai đoạn mạn tính
Ở giai đoạn cấp tính, nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả, triệu chứng trên cũng giảm dần, nhưng vi khuẩn vẫn còn và chuyển sang giai đoạn mạn tính, vi khuẩn từ niệu đạo trước, xâm nhập sâu dần đến các tuyến và niệu dạo sau, để tiếp tục sinh sôi và phát triển, các triệu chứng trên sẽ mất dần chỉ còn lại là tiểu ra giọt đục buổi sáng, và tăng lên khi lao động nặng, thức khuya, uống rượu bia...
Lậu ở nữ: Thời gian ủ bệnh thường rất khó xác định.
Giai đoạn cấp tính
Triệu chứng thường âm thầm, không rõ như nam giới. Theo thống kê có khoảng 97% không có triệu chứng, chỉ có 3% còn lại mới có triệu chứng tiểu rát, tiểu buốt, khó chịu.
Giai đoạn mạn tính
Không có triệu chứng gì đặc biệt, thường chỉ có huyết trắng, hoặc có những biểu hiện của biến chứng mà thôi.
Lậu ở trẻ sơ sinh
Trẻ bị viêm kết mạc mắt do tiếp xúc với dịch ở âm đạo của mẹ bị nhiễm lậu cầu lúc sinh, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 21, mắt bé bị sưng phù, đỏ và có mủ vàng. Tình trạng này có thể phòng, bằng cách nhỏ mắt bằng Nitrat bạc lúc sinh. Ngoài ra, lậu ở đường sinh dục nam và nữ còn gây bệnh ở các cơ quan khác như: lậu ở tim, khớp, cổ họng, amidan, hậu môn, trực tràng...
Phương pháp điều trị
Khi phát hiện có các dấu hiệu mắc bệnh, hoặc sau khi quan hệ tình dục không lành mạnh với người có dấu hiệu mắc bệnh lậu, bạn cần kịp thời đi khám để phát hiện bệnh và tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
Nguyên tắc điều trị
- Lậu cầu cứ 15 phút phân chia một lần, do đó lan nhanh, vì vậy cần điều trị sớm.
- Điều trị đúng thuốc - đủ liều.
- Điều trị cả với người tiếp xúc sinh lý.
- Điều trị cho nữ bao giờ cũng dùng thuốc và thời gian gấp đôi liều nam giới.
- Chỉ được kết luận là khỏi bệnh, khi cấy hai lần liên tiếp âm tính, hoặc không còn tiết dịch niệu đạo với nghiệm pháp kích thích, (cho bệnh nhân lao động nặng, thức khuya, uống rượu bia. Sáng hôm sau, lấy dịch xét nghiệm lúc bệnh nhân chưa đi tiểu).
Các loại thuốc điều trị
Thông thường, các bác sĩ sẽ dùng các loại kháng sinh để điều trị bệnh này. Tuy nhiên, bởi vì càng ngày càng có nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc nên nhất thiết bạn phải thực hiện đúng và đầy đủ tiến trình điều trị hoàn chỉnh. Các thuốc giảm đau chỉ điều trị triệu chứng đau buốt, rát khi đi tiểu mà không thể tiêu diệt trực tiếp vi khuẩn gây bệnh.
Theo dõi điều trị
Nếu điều trị đúng thuốc, đủ liều thì triệu chứng tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu nhiều lần sẽ giảm nhanh sau 24 - 48 giờ, riêng tiểu ra mủ sẽ hết chậm hơn sau 48 - 72 giờ. Các triệu chứng chung sẽ biến mất hoàn toàn sau 5 - 7 ngày.
Phòng ngừa
Bạn nên dùng bao cao su khi quan hệ tình dục, đặc biệt là với người bạn tình mới. Bệnh lậu rất dễ lây nhiễm ngay cả ở những người không có triệu chứng.
Nếu bạn đã bị nhiễm lậu, hãy tránh quan hệ tình dục trước khi được điều trị bằng kháng sinh và quá trình điều trị chấm dứt. Bạn vẫn có thể tiếp tục bị nhiễm lậu trở lại, vì vi khuẩn lậu không gây được đáp ứng miễn dịch vĩnh viễn.
Cần thăm khám ở bác sĩ thường xuyên sau khi được điều trị bằng kháng sinh để đảm bảo rằng vi khuẩn lậu đã bị tiêu diệt hoàn toàn.
Quan hệ tình dục lành mạnh, thuỷ chung một vợ một chồng là cách tốt nhất để vợ chồng bạn tránh được nguy cơ mắc lậu.
Không mặc chung đồ lót, dung chung khăn tắm với người khác.
Theo VNE
Trị chứng xuất tinh ngược dòng Xuất tinh ngược dòng là hiện tượng tinh dịch quay ngược trở lại bàng quang và số tinh dịch này chỉ có thể thoát ra ngoài theo đường nước tiểu. Hiện tượng này trên thực tế rất ít xuất hiện và thuộc vào loại ít xảy ra nhất trong các vấn đề về xuất tinh. Tuy nhiên, đây lại là một trong những...