Mức phạt chạy quá tốc độ với xe máy, ô tô là bao nhiêu tiền?
Mức phạt chạy quá tốc độ với xe máy, ô tô sẽ tùy thuộc vào khu vực mà người tham gia giao thông mắc lỗi.
Bạn Hoàng Văn Hùng có địa chỉ: Hoanghung…@gmail.com hỏi: Tôi đang lưu thông trên đoạn đường từ đường Trần Duy Hưng về đường Nguyễn Chí Thanh (Hà Nội) thì bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe với lý do chạy quá tốc độ cho phép. Vậy tôi xin hỏi tốc độ tối đa cho phép chạy trong nội thành đối với xe máy là bao nhiêu? Mức phạt chạy quá tốc độ với xe máy là bao nhiêu tiền?
Mức phạt chạy quá tốc độ với xe máy, ô tô sẽ tùy thuộc vào khu vực mà người tham gia giao thông mắc lỗi. (Ảnh minh họa)
Luật sư Đặng Văn Cường, Văn Phòng Luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 12, luật giao thông đường bộ 2008 về tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe thì:
“1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý”.
Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 của Bộ giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ như sau:
“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư
Loại xe cơ giới đường bộ
Tốc độ tối đa (km/h)
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg.
50
Video đang HOT
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy.
40
Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư
Loại xe cơ giới đường bộ
Tốc độ tối đa (km/h)
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg.
80
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ tô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
70
Ô tô buýt; tô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô.
60
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy.
50
Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với các loại xe cơ giới khác và xe máy chuyên dùng
Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ”.
Như vậy, căn cứ vào quy định này, bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình để biết mình có vượt quá tốc độ cho phép khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy không?
Về mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp có vi phạm về tốc độ tham gia giao thông được quy định tại khoản 3, khoản 5, 6, 7 Điều 6, Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó, xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, cụ thể:
“3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định”.
Theo Infonet
Các mức xử phạt khi xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ
Tùy từng mức tốc độ quá quy định mà người điều khiển ô tô có thể bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Đối với xe gắn máy
Luật Giao thông đường bộ quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ về tốc độ xe chạy trên đường, đồng thời nghiêm cấm hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định. Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Người điều khiển xe gắn máy có thể bị phạt đến 3 triệu đồng vì chạy quá tốc độ
Cụ thể, theo Điều 6 của Nghị định này, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định nhưng không phải trong trường hợp gây tai nạn giao thông, đi thành nhóm hay đuổi nhau trên đường thì chỉ bị xử phạt khi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h trở lên. Các mức phạt đối với từng trường hợp được quy định như sau:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng nếu có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
Đối với xe ô tô
Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định. Nếu vi phạm, người điều khiển xe sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 171/2013/NĐ-CP (Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).
Cụ thể mức phạt với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm chạy quá tốc độ được quy định như sau:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong 01 tháng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong 02 tháng.
Theo Phap luât TPHCM
Nhiều vụ tai nạn giao thông liên quan đến bia, rượu Uống rượu, bia, chạy quá tốc độ, đi ngược chiều, vượt đèn đỏ... vẫn là những nguyên nhân gây tai nạn giao thông (TNGT) đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán vừa qua. 60% vụ TNGT có nguyên nhân từ rượu, bia Mặc dù từ ngày 15-12-2014, Công an tỉnh đã mở đợt cao điểm kiểm tra nồng độ cồn, thế nhưng tình...