Một số điều lưu ý về chuối chín
Tất cả các loại trái cây đều bắt đầu mất đi giá trị dinh dưỡng ngay khi chúng bị rời khỏi cây. Dưới đây là một số điều lưu ý về chuối chín.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng của Đại học Kentucky, tất cả các loại trái cây đều bắt đầu mất đi giá trị dinh dưỡng ngay khi chúng bị rời khỏi cây. Bình thường, nếu để chuối chín tự nhiên thì sẽ có rất nhiều giá trị dinh dưỡng, nhưng nếu tách nó ra sớm khỏi cây và để chín thì rất nhiều chất dinh dưỡng sẽ mất đi. Vì vậy, kinh nghiệm là, không nên để chuối chuyển từ xanh và cứng sang chín khi nó đã được tách rời thành từng nải chuối nhỏ.
Một số điều lưu ý về chuối chín:
Năng lượng
Chuối có lượng calo cao hơn so với nhiều loại trái cây khác do mức độ đường cao. Một quả chuối chín, hàm lượng dinh dưỡng của nó có thể thay đổi, nhưng số lượng calo vẫn giữ nguyên, khoảng 105 calo cho một quả chuối cỡ trung bình. Khi chuối chín, lượng carbohydrate sẽ thay đổi, nhưng vì carbohydrates chỉ chiếm khoảng 4 calo trên mỗi gram chuối nên coi như tổng lượng calo không thay đổi là bao.
Đường
Video đang HOT
Một quả chuối chưa chín có chứa chủ yếu là tinh bột, một carbohydrate tổng hợp. Khi chuối chín, tinh bột chuyển thành đường dạng đơn giản. Loại đường đơn giản dễ tiêu hóa hơn do đó có thể làm tăng lượng đường trong máu của bạn nhanh hơn. Đây có thể là một yếu tố góp phần làm tăng bệnh tiểu đường. Sự thay đổi trong thành phần carbohydrate ở chuối chín làm cho chuối có vị ngọt hơn.
Khoảng 40% các carbohydrate trong một quả chuối gần chín là tinh bột, trong khi lượng này ở chuối chín hẳn chỉ có 8%, 91% carbohydrate còn lại là các loại đường đơn giản. Bởi vì chuối chưa chín có chứa một loại enzyme ức chế sự phân hủy tinh bột, nên khi chuối chín thì dễ dàng tiêu hóa hơn.
Vi chất dinh dưỡng
Vi chất dinh dưỡng, trong đó bao gồm vitamin và khoáng chất, có thể giảm khi chín chuối. Nhìn chung, lượng vitamin C cũng như các vitamin tan trong nước, axit folic và thiamin có xu hướng giảm khi các loại trái cây đã chín, nhất là khi được đun hoặc chín nhừ. Khi chuối chín vừa phải, nên lưu trữ chúng trong tủ lạnh để giảm thiểu tổn thất vitamin có trong chuối.
Chất chống oxy hóa
Chuối, giống như hầu hết các loại trái cây và rau quả có chứa chất chống oxy hóa, chất thực vật giúp giữ cho tế bào DNA khỏe mạnh bằng cách tiêu diệt các gốc tự do, các phân tử gây tổn thương tế bào DNA và có thể gây ra bệnh tim và ung thư. Ở chuối chín, các chất chống oxy hóa lại tăng lên.
Theo PLXH
Có nên cho trẻ ăn nấm thay thịt, trứng?
Xuất phát từ thông tin nấm giàu chất đạm, nhiều bà mẹ đã có "sáng kiến" thay thịt, cá, trứng, sữa trong khẩu phần con trẻ bằng nấm, với suy nghĩ sẽ giúp trẻ phòng tránh được một số loại bệnh tim mạch, béo phì, mỡ trong máu... Lựa chọn này liệu có đúng đắn?
Giá trị dinh dưỡng của nấm
Nấm là thức ăn khá thông dụng trong bữa ăn của người châu Á cũng như toàn thế giới. Trong chế độ ăn chay, nấm đóng góp rất nhiều vào việc làm tăng độ ngọt cho thức ăn, đem lại cảm giác đậm đà. Người ta cũng nói nhiều đến nấm với những tác dụng bổ trợ sức khoẻ như ngăn ngừa tăng mỡ máu, chống lão hoá, chống oxy hoá, tăng sức đề kháng... Các loại nấm hay được sử dụng là nấm rơm, nấm mỡ, nấm bào ngư, nấm kim châm, nấm đông cô, nấm mèo (mộc nhĩ), nấm hương... Cao cấp hơn có nấm linh chi, nấm đông trùng hạ thảo...
Về thành phần dinh dưỡng, nấm có rất ít chất béo (trừ nấm rơm). Năng lượng cung cấp từ nấm không cao, khoảng 30kcal/100g nấm thường và 50kcal/100g nấm có chứa chất béo như nấm rơm (tức là chỉ bằng 1/8 - 1/10 năng lượng từ 100g gạo). Trong nấm có chứa nhiều chất khoáng, các vi chất (kẽm, selenium, germanium, vanadium, crom...), các vitamin tan trong nước như thiamine, riboflavin, niacin, biotin, cobalamins, ascorbic acid... và các chất polysaccharide và triterpen... có tác dụng tăng cường chuyển hoá và tăng đề kháng cho cơ thể. Đây cũng là những thành phần giúp phòng một số bệnh như ung thư, tiểu đường, tăng mỡ máu, tăng huyết áp, giảm sức đề kháng...
Với nấm, đừng nhìn mặt mà bắt hình dong.
Trẻ em có nên ăn nấm?
Với trẻ em, nhu cầu về năng lượng và chất béo cao hơn nhiều so với người lớn. Trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới hai tuổi, phải được cung cấp đầy đủ chất béo trong khẩu phần ăn để có thể hoàn thiện cấu tạo của bộ não và dây thần kinh. Trong đó, cholesterol cũng có vai trò rất quan trọng vì giúp tạo nên màng tế bào, các nội tiết tố, muối mật và có chức năng vận chuyển chất béo trong máu đến các mô cơ thể. Người ta không hạn chế chất béo, kể cả cholesterol ở trẻ dưới hai tuổi, trừ một vài trường hợp đặc biệt và phải có chỉ định của bác sĩ. Trong khi đó, năng lượng và chất béo từ nấm đóng góp không đáng kể vào khẩu phần ăn của trẻ. Nếu chúng ta sử dụng nấm để cung cấp đạm thay thế cho thịt, cá, trứng, sữa... thì lượng đạm có trong nấm không đáp ứng nổi nhu cầu và thành phần của các axít amin cũng không cân đối.
So với một số loại rau giàu đạm khác, lượng đạm trong nấm cũng không cao hơn. Ví dụ trong 100g rau ngót có đến 5,3g protein, trong rau muống và rau má là 3,2g, hạt sen tươi là 9,5g, giá đậu xanh là 5,5g, còn đậu Hà Lan là 6,5g... Với trẻ 1 - 3 tuổi, nhu cầu chất đạm tối thiểu vào khoảng 28 - 36g/ ngày, trong đó 500ml sữa cung cấp khoảng 15g, 100g gạo khoảng 8g, còn 10 - 15g từ thịt cá (gần 100g thịt/ngày). Nếu sử dụng nấm để thay thế thịt cá, trẻ 1 - 3 tuổi cần ăn đến 300 - 500g nấm/ngày! Tuy nhiên, ngoài lượng nấm khổng lồ phải ăn, thành phần của đạm nấm và đạm thực vật nói chung cũng có giá trị sinh học thấp hơn đạm động vật. Đạm của thực vật thường tiêu hoá kém (70 - 80%) và thường thiếu lysine (ngũ cốc) hay nhóm axít amin chứa lưu huỳnh (rau củ). Đây là những axít amin cơ thể không thể tự tổng hợp, bắt buộc phải được cung cấp từ nguồn thức ăn bên ngoài.
Dùng nấm sao cho hợp lý, an toàn?
Người ta khuyên nên sử dụng đạm động vật cho trẻ nhỏ do khả năng tiêu hoá cao (90 - 95%) và có đủ các axít amin thiết yếu. Do đó, không nên dùng đạm thực vật nói chung và đạm nấm nói riêng thay cho đạm động vật ở trẻ em.
Khi sử dụng nấm để làm thức ăn, còn cần phải phân biệt rõ nấm ăn được và nấm độc. Tuyệt đối không sử dụng những loại nấm lạ, nấm có màu sặc sỡ vì chứa nhiều độc chất có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nấm cũng rất dễ bị hư thối nên sử dụng càng tươi càng tốt. Bảo quản nấm phải nhẹ nhàng, đúng cách và tuân thủ đúng các khuyến cáo. Trong nuôi trồng nấm, tránh lạm dụng các thuốc kích thích tăng trưởng.
Ăn nấm lạ, đẹp: bốn người nhập viện Ngày 16.10, thông tin từ bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới (Quảng Bình) cho biết vừa điều trị thành công bốn bệnh nhân bị ngộ độc do ăn nấm lạ. Trường hợp thứ nhất là chị H.T.P., 42 tuổi, ngụ ở huyện Lệ Thuỷ, cấp cứu trong tình trạng người lơ mơ, đau bụng, nôn mửa, choáng... Người nhà cho biết trên đường về nhà thấy các cây nấm mọc ven đường, hình tròn, màu sắc đẹp, chị P. đã hái về nấu canh ăn. Sau ăn khoảng 30 phút, chị bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu như trên với mức độ nặng dần. Trường hợp thứ hai là ba cha con anh N.V.T., ngụ ở thị trấn Việt Trung, huyện Bố Trạch, nhập viện do ngộ độc nấm rừng. Theo lời kể của anh T., khi vào rừng thấy nhiều cây nấm lạ, màu đẹp anh đã hái về nấu canh cho hai con cùng ăn. Sau khi ăn một lúc cả ba đau bụng dữ dội, đi ngoài và nôn nhiều, chóng mặt... Lê Hương
Theo SGTT
Lợi ích sức khỏe từ hạt mù tạt Hạt mù tạt được biết đến cách đây khoảng 5.000 năm với rất nhiều lợi ích sức khỏe như hàm lượng calo thấp, giá trị dinh dưỡng cao. Có nhiều loại mù tạt khác nhau như mù tạt đen, mù tạt trắng, mù tạt nâu Ấn Độ. Dưới đây là những lợi ích từ hạt mù tạt: - Tinh dầu mù tạt rất...