Lương người giúp việc tối thiểu 2,7 triệu đồng/tháng
Tại các quận và nhiều huyện của Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng… mức lương tối thiểu cho người giúp việc là 2,7 triệu đồng/tháng.
Mức tiền lương của người giúp việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (Ảnh minh họa)
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/5/2014.
Một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định là các quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Cụ thể, mức tiền lương do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng lao động. Mức tiền lương (bao gồm cả chi phí ăn, ở của người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Đối chiếu với quy định về mức lương tối thiểu vùng có hiệu lực từ 1/1/2014, lương tối thiểu vùng áp dụng theo 4 mức: vùng 1 là 2,7 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 2,4 triệu đồng/tháng; vùng 3 là 2,1 triệu đồng/tháng; vùng 4 là 1,9 triệu đồng/tháng.
Như vậy, các quận và nhiều huyện của Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng; thành phố Biên Hòa và một số huyện thuộc tỉnh Đồng Nai; thành phố Thủ Dầu Một và một số huyện thuộc tỉnh Bình Dương; thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, mức lương tối thiểu trả cho người giúp việc là 2,7 triệu đồng/tháng (tương đương lương tối thiểu vùng 1).
Nghị định cũng quy định, người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), nhưng không vượt quá 50% mức tiền lương trong hợp đồng lao động. Hình thức trả lương, thời hạn trả lương do hai bên thoả thuận.
Video đang HOT
Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động, làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định.
Nghị định cũng quy định về trường hợp khấu trừ tiền lương. Theo đó, Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động theo nội dung của hợp đồng lao động.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 30% mức tiền lương hằng tháng đối với người lao động không sống tại gia đình người sử dụng lao động; không quá 60% mức tiền lương còn lại sau khi trừ chi phí tiền ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có) đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động. Khi khấu trừ tiền lương người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết.
Cũng theo Nghị định, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động tự lo bảo hiểm.
Trường hợp người lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động bị ốm, bị bệnh, người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nghỉ ngơi, khám, chữa bệnh. Chi phí khám, chữa bệnh do người lao động chi trả, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác…
Theo Khampha
"Siết" lao động nước ngoài từ... trước khi tuyển
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐ, TB&XH) vừa ban hành Thông tư hướng dẫn một số quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, với những quy định chặt chẽ từ khi dự kiến tuyển người cho đến khi chấm dứt lao động...
Giải trình vị trí và số lượng trước khi tuyển
Theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH, trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) dự kiến tuyển người lao động nước ngoài phải báo cáo giải trình theo quy định về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm: vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc tối đa không quá 2 năm và nộp trực tiếp tới Sở LĐ, TB&XH tỉnh, thành phố nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
Người sử dụng lao động đã được chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài mà có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì phải nộp trực tiếp báo cáo giải trình bổ sung trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến tuyển mới, tuyển thêm hoặc tuyển để thay thế người lao động nước ngoài với Sở LĐ, TB&XH nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Sở LĐ, TB&XH thông báo việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài với từng người sử dụng lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của người sử dụng lao động.
Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP thì trước ít nhất 2 tháng đối với đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và trước ít nhất 1 tháng đối với đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam, nhà thầu có trách nhiệm gửi đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện tới Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu hoặc dự án đã trúng thầu (có xác nhận của chủ đầu tư về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài).
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động nước ngoài đã xác định trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì chủ đầu tư phải xác nhận về việc chấp thuận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động nước ngoài cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này và trước khi tuyển người lao động nước ngoài theo phương án điều chỉnh, bổ sung thì nhà thầu phải thực hiện việc đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Ảnh minh họa
Xác định rõ nhân thân
Thông tư của Bộ LĐ, TB&XH quy định, trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì phải có Phiếu lý lịch tư pháp do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp hoặc trường hợp đang cư trú tại tại Việt Nam phải có Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp và văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Trường hợp người lao động nước ngoài chưa từng cư trú tại Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành thì phải có một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành gồm: giấy phép lao động hoặc hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm có xác định người lao động nước ngoài đó đã làm việc ở vị trí quản lý, giám đốc điều hành; Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà người lao động nước ngoài đó đã từng làm việc xác nhận.
Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia thì phải có một trong hai loại giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh là người lao động nước ngoài có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 05 năm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam; Văn bản xác nhận là chuyên gia do cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp có thẩm quyền tại nước ngoài công nhận.
Đối với người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật thì phải có các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp tại nước ngoài về việc đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật với thời gian ít nhất 1 năm; Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 3 năm làm việc trong chuyên ngành kỹ thuật được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.
Phải báo cáo định kỳ
Theo Thông tư, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày 5 của tháng đầu tiên hằng quý về Sở LĐ, TB&XH nơi thực hiện dự án về tình hình tuyển và quản lý người lao động nước ngoài làm việc cho các nhà thầu của quý liền trước đó
Người sử dụng lao động thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, trước ngày 5 tháng 7 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 1 kế tiếp về Sở LĐ, TB&XH nơi người sử dụng lao động đóng trụ sở chính, thực hiện dự án, thực hiện gói thầu về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài và báo cáo tình hình biến động số lượng người lao động nước ngoài. Đồng thời thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở LĐ, TB&XH về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.
Xuân Hưng
Theo_VnMedia
Cần trang bị thêm kỹ năng cho người lao động Việt Nam Ngày 29-11, Ngân hàng Thế giới (WB) đã chính thức công bố Báo cáo Phát triển Việt Nam 2014 với tựa đề "Phát triển kỹ năng: Xây dựng lực lượng lao động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam". Theo ông Christian Bodewig - tác giả chính của báo cáo: "Người sử dụng lao động ở Việt Nam...