Lợi ích của thở sâu
Thở chậm và sâu làm giảm bớt khối lượng công việc của tim, giúp trái tim mạnh mẽ hơn, làm việc hiệu quả hơn.
Thở là hoạt động bản năng tự nhiên của con người, thậm chí có lúc ta thở mà không để ý. Điều đáng nói là mọi người theo thói quen là vẫn thường thở gấp, hạn chế hoạt động của phổi, hoàn toàn không tốt cho hệ hô hấp. Trong khi đó, thở chậm, thở sâu đơn giản, mang lại nhiều lợi ích nhưng chưa được xem trọng.
Ích lợi của thở sâu
Đầu tiên phải kể đến việc trao đổi oxy được cải thiện đáng kể bởi thở từ bụng là nguồn cung cấp oxy tối ưu cho tất cả các bộ phận cơ thể. Tăng cường cung cấp oxy cho các tế bào sẽ đảm bảo cho toàn bộ hệ thống thần kinh khỏe mạnh, bao gồm các dây thần kinh, các trung tâm thần kinh, não và tủy sống.
Đáng kể nhất, bộ não con người đòi hỏi phải bổ sung oxy gấp 3 lần so với phần còn lại của cơ thể nên oxy cung cấp cho não cao, giúp lấy lại sự thăng bằng và làm cho tinh thần phấn chấn trở lại.
Thở chậm và sâu có lợi cho tim bởi giảm bớt khối lượng công việc của tim, giúp trái tim mạnh mẽ hơn, làm việc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cao huyết áp là tình trạng sức khỏe nhiều người sợ hãi nhưng với các bài tập thở sâu thường xuyên, huyết áp sẽ được điều hòa ở mức ổn định. Cùng với đó, hít thở sâu có tác dụng làm giãn nở phổi, đẩy nhanh quá trình trao đổi khí trong phổi và các cơ quan hô hấp khác, từ đó nâng cao hiệu quả đào thải khí độc ra khỏi cơ thể.
Video đang HOT
Hít thở sâu có tác dụng làm giãn nở phổi, đẩy nhanh quá trình trao đổi khí trong phổi (ảnh minh họa)
Trong một chừng mực nào đó, hít thở sâu giúp trong việc trẻ hóa da, làm cho da thêm mịn màng, giảm lão hóa.
Thông thường, các hoạt động trong ngày cùng một số yếu tố khác có thể khiến con người căng thẳng, mà stress không hề tốt cho sức khỏe nhưng khi hít thở sâu, bạn sẽ cảm thấy lo lắng giảm đi phần nào.
Các bài tập hít thở dưỡng sinh
Nguyên tắc thở bằng bụng: Thông thường, một nhịp thở sâu gồm 4 giai đoạn: Hít vào sâu, từ từ và nhẹ nhàng bằng mũi, êm dịu kéo dài đến mức có thể chịu được, đồng thời phình bụng ra; Nín thở giữ hơi; Thở ra từ từ, êm nhẹ và kéo dài, đồng thời bụng thót vào hết cỡ; Lại nín thở. Lưu ý là chia đều thời gian cho mỗi giai đoạn này trong khi cơ bắp vẫn thả lỏng, nét mặt vẫn bình thản, thoải mái.
Hít thở để thư giãn: Nằm ngửa trên tấm đệm, hai cánh tay giang ra hai bên, lòng bàn tay ngửa lên, những ngón tay hơi co lại. Sau đó, nhắm mắt lại và thả lỏng các bộ phận sau lưng. Hít hơi mạnh vào khoang bụng rồi thở ra từ từ cho đến khi cảm thấy cơ thể như chìm sâu xuống đất.
Tập thở theo yoga cũng rất tốt (ảnh minh họa)
Hít thở trong tư thế ngồi thẳng: Ngồi xếp chân theo tư thế nửa hoa sen (lòng bàn chân phải ngửa trên bụng chân trái) trên mặt phẳng, cột sống duỗi hẳn ra, hai bàn tay ôm bụng để giúp cho việc thở có kết quả. Tập trung khí, hít thở vào cơ hoành (màng chắn khoang bụng trên, không phải ở ngực) một cách nhịp nhàng để tạo tính nhận biết về sự lưu thông của khí và máu.
Vừa đi bộ vừa thở: Sự hít thở và di chuyển có liên quan đến nhau vì đều do khối óc điều khiển. Vì thế, nên đi bộ thật chậm để nhận thức được sự thở. Nên đi chân không trên mặt đất khoảng 15 phút mỗi ngày. Trong khi đi, thỉnh thoảng lại kết hợp với thở bằng bụng êm dịu.
Tập thở theo yoga: Có thể tập thở trong tư thế nằm, đứng, ngồi trên ghế, nhưng tốt nhất là ngồi tư thế hoa sen (lòng bàn chân phải ngửa lên đùi trái và ngược lại), hay tư thế kiểu nửa hoa sen. Phép thở yoga là nhẹ nhàng, chậm rãi, đều đặn theo ba thì (hít vào, giữ hơi, thở ra) hoặc bốn thì (hít vào, giữ hơi, thở ra, nín hít). Tâm trí hoàn toàn chú trọng vào hoạt động hô hấp và lộ trình của hơi thở.
Theo Eva
Mùa xuân, cảnh giác bệnh thủy đậu
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan. Bệnh thủy đậu còn được gọi là bệnh phỏng dạ và thường hay xuất hiện vào mùa đông - xuân, bệnh gây nên bởi một loại virut Varicella - Zolster. Virut này rất có ái tính với da, niêm mạc và hệ thống thần kinh. Bản chất của bệnh thủy đậu là một bệnh lành tính nhưng cũng có thể có một số bị biến chứng và biến chứng nguy hiểm. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ em từ 2 - 10 tuổi hay gặp nhất .
Nhận diện bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu thường có 2 thể bệnh chính: thể thông thường, điển hình và thể thủy đậu bất thường. Đối với thể thông thường khi bệnh khởi phát có sốt nhẹ (khoảng 38oC) và viêm long đường hô hấp trên như chảy nước mũi, đau mình, mệt mỏi, trẻ hay quấy khóc, ăn kém. Đôi khi ở thời kỳ này có thể sốt cao 39 - 40oC, xuất hiện một số triệu chứng về thần kinh như trằn trọc khó ngủ, mê sảng. Thời kỳ toàn phát, ban xuất hiện khá nhanh, mới đầu là các nốt sẩn đỏ giống với ban sởi xuất hiện ở vùng da đầu, gáy, bụng, lưng, ngực, sau vài giờ các ban phát triển thành nốt phỏng rải rác khắp thân mình và tứ chi (trừ gan bàn chân, bàn tay). Đặc điểm của của nốt phỏng là nước trong, rất nông, tròn hay bầu dục, có vòng đỏ bao quanh, một số nốt thủy đậu hơi lõm ở trung tâm và nốt phỏng thủy đậu mọc không theo tuần tự (khác với sởi là ban mọc tuần tự). Ban, nốt phỏng mọc hết đợt này đến đợt khác cách nhau từ 2-3 ngày, vì vậy trên cùng một vùng da các ban mọc không cùng một lứa tuổi (có ban đỏ, có nốt phỏng nước, có nốt đã bong vảy...). Một số vùng niêm mạc như trong vòm miệng, niêm mạc âm đạo... cũng có thể có các nốt phỏng thủy đậu. Khi các ban và nốt phỏng xuất hiện thường có ngứa cho nên bệnh nhân gãi nhiều làm vỡ các nốt phỏng rất dễ làm nốt thủy đậu nhiễm khuân. Đặc điểm của thủy đậu là các nốt phỏng chỉ có một ngăn cho nên khi bị thủng là dịch chảy ra và xẹp ngay. Ngoài ngứa có thể nôi hạch ngoại biên như hạch nách, hạch bẹn, cổ... nhưng hạch tồn tại trong thời gian ngắn rồi xẹp dần. Thời kỳ lui bệnh chỉ sau khoảng từ 24 - 48 giờ thì các nốt phỏng sẽ ngả sang màu vàng và vỡ ra, sau khi khỏi thì không để lại sẹo trừ trường hợp bị bội nhiễm vi khuẩn. Thông thường mỗi một nốt thủy đậu kéo dài khoảng 5 - 6 ngày rồi khô lại, đóng vảy. Màu của nốt thủy đậu lúc này là màu nâu xám và bong sau khoảng một tuần lễ. Bên cạnh thủy đậu thông thường có thể gặp loại thủy đậu bất thường. Thủy đậu bất thường ít khi gặp chỉ thấy ở những trường hợp bội nhiễm vi khuẩn thì nốt thủy đậu có mưng mủ dễ nhầm với nốt đậu mùa. Ơ những bệnh nhân mắc bệnh về máu thì nốt thủy đậu có thể có máu hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng thì nốt thủy đậu có thể có hoại tử. Thủy đậu cũng có thể gây viêm niêm mạc miệng, niêm mạc âm hộ, âm đạo, viêm tai ngoài, viêm tai giữa, viêm thanh quản. Một số trường hợp nặng có thể gây viêm thận cấp (tiểu ra máu) nhưng sau khoảng vài tuần sẽ khỏi. Thủy đậu cũng có thể gây viêm não - màng não là một biến chứng hết sức nguy hiểm. Trong giai đoạn đầu của bệnh thủy đậu có thể nhầm với bệnh viêm đường hô hấp, sởi, bệnh Rubella. Một số trường hợp khi mắc bệnh thủy đậu thể nhẹ (đặc biệt là người trưởng thành) và chỉ có ở tay hoặc chân kèm theo ngứa có thể nhầm với viêm da dị ứng do các bệnh sốt phát ban khác hoặc bệnh ghẻ. Bệnh thủy đậu cũng có thể nhầm với bệnh zona (đây là một bệnh gây nên do cùng một loại virut gây bệnh thủy đậu). Bệnh zona thường có các nốt phỏng mọc theo dọc dây thần kinh và thường chỉ có một bên của cơ thể (một bên lưng, một bên ngực, một bên mặt...).
Quá trình thâm nhiễm, phát triển và thoái lui của bệnh thủy đậu.
Phòng bệnh thủy đậu như thế nào?
Cách ly với người bệnh: Khi trong gia đình hay một tập thể (nhà trẻ, lớp mẫu giáo) có trẻ mắc bệnh nghi do thủy đậu cần được cách ly trẻ bệnh với trẻ lành (cho trẻ ở nhà với gia đình không nên đến lớp học). Những người lớn mà chưa bao giờ bị bệnh thủy đậu cũng cần tránh tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu. Mặt khác bệnh thủy đậu ngoài lây theo đường hô hấp còn có thể lây trực tiếp từ các nốt phỏng cho nên khi trẻ chỉ có vài ba nốt thủy đậu cũng cần được cách ly với người lành. Cần vệ sinh giường, chiếu, đồ dùng sinh hoạt của bệnh nhân. Nên cho trẻ nằm trong phòng thoang nhưng kín gió, không ẩm ướt. Cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ để nâng cao sức đề kháng. Phòng bệnh tốt nhất vẫn là dùng vaccin cho trẻ và cả người lớn chưa có miễn dịch với bệnh thủy đậu.
Phòng nốt thủy đậu lây lan trên cơ thể: Để tránh bệnh thủy đậu lây lan ra nhiều vùng da trên cơ thể và lây lan cho người khác thì khi bị mắc bệnh cần giữ vệ sinh da sạch sẽ để tránh nhiễm khuân. Co thể dùng lá ổi rửa sạch, cho nước vào đun sôi, để hơi ấm rồi dùng vải thô sạch nhúng nước lá ổi lau nhẹ nhàng, tránh làm xây xước da (vì làm xước da, nước trong nốt phỏng chảy đến đâu sẽ gây nốt ban thủy đậu đến đó). Sau khi lau, tắm xong cũng dùng vải thô sạch thấm khô da rồi mặc quần, áo rộng, thoáng. Khi có nhiều nốt phỏng vỡ cần đi kham để được hương dân điều trị phòng sốc do mất nước, nhiễm khuân, nhiễm độc bởi độc tố vi khuẩn.
Chẩn đoán bệnh thủy đậu như thế nào? Muốn chẩn đoán bệnh thủy đậu trước hết nên dựa vào một số đặc điểm như bệnh khởi phát đột ngột, sốt nhẹ, ban mọc ngay ngày đầu của bệnh. Ban chỉ có nốt phỏng nước, không có mủ (nếu không bị nhiễm khuẩn). Ban mọc không tuần tự, trên một vùng da ban mọc thành nhiều đợt, mỗi một đợt cách nhau khoảng từ 3 - 4 ngày. Nếu có điều kiện xét nghiệm công thức máu sẽ thấy bạch cầu máu ngoại vi giảm nhưng lymphocyt tăng. Ngoài ra có thể dựa vào tính chất dịch tễ học, ví dụ như trong một nhà trẻ, lớp mẫu giáo đã có một số cháu mắc bệnh tương tự nhất là các cháu chưa bao giờ bị mắc thủy đậu.
PGS.TS.TTƯT.Bùi Khắc Hậu
Theo SK&ĐS
Cách bảo vệ mũi tốt nhất Môi trường ngày càng trở nên ô nhiễm, khí hậu ngày càng khắc nghiệt,... là những nguyên nhân làm tăng các bệnh về mũi. Dưới đây các chuyên gia sẽ giúp chúng ta hiểu được kỹ hơn nguyên nhân gây bệnh và cách phòng tránh. 1. Vì sao mũi là nơi dễ nhiễm bệnh? Hàng ngày, có gần 20.000 lít không khí lưu...