Lộ trình đề xuất điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động
Người lao động hưởng lương hưu trước ngày 1-1- 2021 thì điều kiện hưởng lương hưu vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH.
Người lao động hưởng lương hưu sau thời điểm này trở đi thì điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mới.
Bộ LĐ-TB-XH đang xây dựng Dự thảo Nghị định quy định về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu, với nhiều điểm mới theo qui định của Bộ Luật Lao động năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động (NLĐ) trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Người lao động hưởng lương hưu trước ngày 1-1- 2021 thì điều kiện hưởng lương hưu vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu bình thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cụ thể, năm 2021, NLĐ thuộc đối tượng này sẽ nghỉ hưu ở 55 tuổi 3 tháng với nam, còn nữ đủ 50 tuổi 4 tháng.
Cán bộ, công chức và những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định này có thể được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thời gian nghỉ hưu cao hơn này không được quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường.
Video đang HOT
Việc quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn phải bảo đảm: Khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định; Cơ quan có nhu cầu sử dụng; Cá nhân có nguyện vọng, đủ sức khỏe và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu.
Người lao động hưởng lương hưu trước ngày 1-1- 2021 thì điều kiện hưởng lương hưu vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH
Với NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện, Dự thảo quy định NLĐ có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và Điều 3 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Đối với NLĐ có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo các điểm a, b khoản 1 Điều 219 của Bộ Luật Lao động và Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.
Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khỉ nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Bộ Luật Lao động mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
Dự thảo cũng nêu rõ, NLĐ hưởng lương hưu trước ngày 1-1- 2021 thì điều kiện hưởng lương hưu vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH. NLĐ hưởng lương hưu sau thời điểm này trở đi thì điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mới. Với trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu tháng 12-2020 và hưởng lương hưu từ ngày 1-1- 2021 thì vẫn thực hiện theo quy định hiện nay. Dự kiến, Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1- 2021.
Năm 2020, trường hợp nào được nghỉ hưu trước tuổi?
Nếu nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH.
Năm 2020, trường hợp nào được nghỉ hưu trước tuổi?
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, người lao động được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động vẫn có thể được nghỉ hưu sớm hơn. Cụ thể tại Điều 55 Luật này, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH thì người lao động sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nếu:
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Riêng lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan... quân đội, công an) sẽ được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp: Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi; Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Có thể thấy, nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mọi lao động đều phải đảm bảo đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mọi lao động đều phải đảm bảo đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Ảnh minh họa
Cách tính lương hưu và tiền trợ cấp cho người nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu nghỉ hưu vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH: Lao động nam được tính là 18 năm. Lao động nữ được tính là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi
Theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi bao gồm:
Đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị: Sổ bảo hiểm xã hội; Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Đối với người tham gia BHXH tự nguyện: Sổ bảo hiểm xã hội; Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB); Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định.
Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc), người lao động (đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện) nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Trong 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Năm 2020: Những điều kiện hưởng BHXH 1 lần Pháp luật hiện hành không có bất cứ sự phân biệt nào giữa người tham gia BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện trong việc hưởng BHXH 1 lần Theo quy định tại khoản 1, điều 60 Luật BHXH 2014 và khoản 1, điều 1 Nghị quyết 95/2013/QH13, người lao động (NLĐ) được BHXH 1 lần nếu thuộc một trong...