Khi nào bạn nên lo lắng về bệnh cao huyết áp?
Huyết áp cao hay tăng huyết áp được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì nó không có triệu chứng rõ ràng để chỉ ra rằng có điều gì đó không ổn. Nhiều người phải chịu đựng vấn đề huyết áp cao trong nhiều năm mà không hề biết về nó.
Đo huyết áp – SHUTTERSTOCK
Tình trạng này có thể không có triệu chứng nhưng khá nguy hại, đặc biệt là đối với những người ở gần vùng khủng hoảng tăng huyết áp. Huyết áp cao kéo dài làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ có thể gây tử vong nếu không có biện pháp phòng ngừa đúng lúc, theo Times of India.
Khủng hoảng tăng huyết áp là gì?
Khủng hoảng tăng huyết áp là tình trạng khi lực đẩy của máu lên thành mạch máu tăng đến mức nguy hiểm có thể dẫn đến đột quỵ. Huyết áp cao là một tình trạng mãn tính có thể được kiểm soát bằng thuốc và thay đổi lối sống.
Nó có một số mối đe dọa sức khỏe khi không được kiểm soát bao gồm: Đột quỵ, Vô thức, Mất trí nhớ, Đau tim, Thiệt hại cho mắt và thận, Đau thắt ngực (đau ngực không ổn định), Phù phổi (chất lỏng dự phòng trong phổi).
Hiểu về chỉ số huyết áp
Video đang HOT
Điều quan trọng là phải biết cách đọc các chỉ số huyết áp. Nó sẽ giúp bạn dễ dàng đánh giá khi nào nó đã đến vùng nguy hiểm. Huyết áp được lấy làm hai con số, tâm thu (số trên) và tâm trương (số dưới) và được đo bằng milimét thủy ngân (mm Hg). Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, có 5 loại huyết áp.
Bình thường: Dưới 120/80 mmHg
Tăng: Dao động từ 120 đến 129 mmHg tâm thu và dưới 80 mmHg tâm trương.
Tăng huyết áp giai đoạn 1: Dao động từ 130 đến 139 mmHg tâm thu hoặc 80 đến 89 mmHg tâm trương.
Tăng huyết áp giai đoạn 2: Liên tục ở mức 140 mmHg tâm thu hoặc 90 mmHg tâm trương hoặc cao hơn.
Khủng hoảng tăng huyết áp: Ở mức cao hơn 180/120 mmHg.
Trong trường hợp tăng huyết áp, mạch máu bị viêm và có thể bị rò rỉ chất lỏng hoặc máu. Do đó, tim khó bơm máu hiệu quả, dẫn đến đột quỵ tim hoặc đau tim.
Hai loại khủng hoảng huyết áp cao cần theo dõi
Khủng hoảng tăng huyết áp về cơ bản có hai loại – tăng huyết áp khẩn cấp và cấp cứu tăng huyết áp. Cả hai tình trạng này đều cần được chăm sóc y tế ngay lập tức để đánh giá nguy cơ tổn thương nội tạng và vạch ra kế hoạch hành động thích hợp.
Tăng huyết áp khẩn cấp: Nếu huyết áp của bạn từ 180/120 trở lên nhưng bạn không gặp bất kỳ triệu chứng liên quan nào như đau ngực, khó thở, đau lưng, tê/yếu, thay đổi thị lực hoặc nói khó thì đó sẽ được coi là trường hợp khẩn cấp tăng huyết áp. Chờ trong 5 phút và xem lại chỉ số huyết áp. Trong những trường hợp khẩn cấp, bác sĩ thường thay đổi thuốc để hạ huyết áp, theo Times of India.
Cấp cứu tăng huyết áp: Nếu chỉ số huyết áp của bạn là 180/120 hoặc cao hơn và kèm theo đó là các triệu chứng như đau ngực, khó thở, đau lưng, tê/yếu, thay đổi thị lực hoặc khó nói thì đó sẽ được coi là cấp cứu tăng huyết áp. Đừng lãng phí bất kỳ phút nào trong trường hợp như vậy và ngay lập tức nhanh chóng đưa đi cấp cứu.
Những ai có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn
Theo dữ liệu, nam giới có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn phụ nữ. Tuổi tác, bệnh tiểu đường, lượng cholesterol trong máu cao và bệnh thận mạn tính cũng làm tăng nguy cơ cấp cứu huyết áp cao, theo Times of India.
Đột quỵ có di truyền?
Ngoài tuổi, giới, chủng tộc, lối sống, tiền sử dùng thuốc thì tiền sử gia đình là yếu tố quan trọng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Ảnh minh họa
Bác sĩ Phan Nguyễn Liên Anh, Cố vấn chuyên môn Trung tâm Công nghệ Y khoa DNA, cho biết các thành viên trong gia đình có chung nhiều gene, chung lối sống và môi trường có nguy cơ mắc bệnh giống nhau. Nguy cơ đột quỵ ở một số gia đình có thể cao hơn những gia đình khác.
Các đột biến gene gây tăng nguy cơ rung nhĩ, đái tháo đường, tăng huyết áp, là những bệnh dễ dẫn đến đột quỵ. Các nghiên cứu gần đây cho thấy nghiên cứu di truyền giúp phân biệt các dạng đột quỵ và góp phần quản lý bệnh nhân. Ví dụ có mối liên quan giữa các biến thể gene làm tăng nguy cơ rung nhĩ và đột quỵ nên khi phân tích di truyền có thể giúp chẩn đoán đột quỵ là do rung nhĩ.
"Các yếu tố nguy cơ thường tương tác lẫn nhau dẫn đến đột quỵ và chia thành hai loại có thể thay đổi được và không thể thay đổi được", bác sĩ Liên Anh phân tích. Tuổi tác, giới tính và chủng tộc là những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi trong khi bệnh nền, lối sống và dinh dưỡng có thể sửa đổi được. Riêng các yếu tố di truyền, đặc biệt những yếu tố có tương tác với môi trường, gần đây được chứng minh có thể thay đổi.
Phòng ngừa đột quỵ thường tập trung vào các yếu tố nguy cơ có thể sửa đổi như thay đổi lối sống và hành vi, thay đổi chế độ ăn uống hoặc ngừng hút thuốc. Điều này không chỉ làm giảm nguy cơ đột quỵ mà còn giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch khác. Cần phát hiện và điều trị các bệnh làm tăng nguy cơ đột quỵ như tăng huyết áp, tiểu đường, rung nhĩ.
Bác sĩ khuyến cáo, người có người thân từng đột quỵ, bị các bệnh gián tiếp liên quan đến đột quỵ như rung nhĩ, tiểu đường, tăng huyết áp, nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, cân nhắc tầm soát gene để biết khả năng mắc những bệnh này. Việc tầm soát sớm giúp mỗi người thay đổi lối sống, giảm nguy cơ.
Ở Việt Nam, đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Nhiều người may mắn sống sót nhưng cũng chịu các di chứng nặng nề, mất khả năng lao động, tàn phế, cần có người chăm sóc. Đây được coi là tình huống cấp cứu y tế, cần có chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh nhân đột quỵ có thể xuất hiện đột ngột triệu chứng tê hoặc yếu vùng mặt, tay hoặc chân. Đặc biệt là khi triệu chứng xảy ra một bên cơ thể, méo miệng, đột ngột không nói được hoặc khó nói, nhìn mờ, đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng...
Lời nói dối giảm cân số 1, bạn chớ có tin! Một trong những sai lầm phổ biến nhất về giảm cân là bạn càng lớn tuổi, việc giảm cân càng khó. Tuy nhiên, tin vào lời nói dối này có thể là một sai lầm lớn, xét cho cùng thì tuổi tác có thể không khiến việc giảm cân khó hơn, theo một nghiên cứu mới. Càng nhiều tuổi, bạn càng khó giảm...