Khát nước giữa đêm cảnh báo bệnh gì?
Đôi khi bệnh tật có thể được nhìn thấy từ những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống, chẳng hạn như chảy nước dãi khi ngủ, mồ hôi hột, khô miệng và lưỡi vào lúc nửa đêm,…
Trong trường hợp bình thường, chỉ cần một người uống đủ nước trong ngày, không ăn đồ quá mặn và độ ẩm không khí trong nhà không thấp, người đó sẽ hiếm khi bị đánh thức bởi cơn khát vào giữa đêm. Tuy nhiên nếu thường xuyên tỉnh giấc vì khát nước có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh tật.
Các triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường là khô miệng và khát nước, kèm theo chứng khát nhiều, tiểu nhiều và sụt cân.
Hàm lượng đường trong máu của bệnh nhân tiểu đường rất cao, cơ thể không thể sử dụng được mà chỉ có thể đào thải qua nước tiểu, tổn thất là mất nhiều nước nên sẽ khát nước và đi tiểu thường xuyên.
Ảnh minh họa.
Tốc độ trao đổi chất cơ bản của bệnh nhân cường giáp nhanh hơn nhiều so với người bình thường nên cơ thể cần nhiều nước hơn nên thường cảm thấy khô miệng và lưỡi, một số bệnh nhân có thể đổ mồ hôi nhiều, run tay, đánh trống ngực,…
Viêm mũi, viêm xoang, cảm lạnh, lệch vách ngăn mũi,… có thể khiến người bệnh thở bằng miệng, từ đó gây ra các triệu chứng khô miệng.
Các bệnh thường gặp bao gồm viêm amidan, viêm họng, trào ngược axit dạ dày vào miệng dễ ảnh hưởng đến niêm mạc miệng dẫn đến giảm chức năng bài tiết và có triệu chứng khô miệng.
Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh đái tháo nhạt sẽ bị đái dầm, tiểu nhiều,… dẫn đến mất nước trong cơ thể và khiến người bệnh cảm thấy khô và khát. Vì vậy, khi lượng nước tiểu và lượng nước tiểu tăng lên đáng kể, uống nhiều nước vẫn không làm giảm triệu chứng khát thì cần chú ý và đi khám kịp thời để làm rõ nguyên nhân nếu cần thiết.
Ảnh minh họa.
Ngoài ra, có thể có một căn bệnh đặc biệt – hội chứng Sjogren.
Hội chứng Sjogren là loại bệnh gì, có nghiêm trọng không?
Video đang HOT
Hội chứng Sjogren là một bệnh mô liên kết lan tỏa, có thể xâm lấn các tuyến bài tiết như tuyến nước bọt, tuyến lệ, đặc trưng là thâm nhiễm tế bào lympho ở mức độ cao, thường có nhiều bệnh nhân nữ hơn, tỷ lệ mắc cao nhất là từ 50 đến 70 tuổi.
Hội chứng Sjogren có đặc điểm là khô miệng và mắt. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể xảy ra các triệu chứng như khó nuốt, mất răng và đen răng. Đây là một bệnh thấp khớp.
Các triệu chứng thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu của bệnh, nhưng trong những trường hợp nặng, nhiều hệ thống trên khắp cơ thể có thể bị ảnh hưởng. Tổn thương này có thể dẫn đến tiên lượng xấu cho bệnh nhân, vì vậy việc phát hiện sớm và điều trị sớm là rất quan trọng.
Ảnh minh họa.
Niêm mạc đường hô hấp của con người cũng có tuyến ngoại tiết. Khi bị ảnh hưởng, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như khó thở và ho khan.
Khi bệnh tiếp tục tiến triển, tổn thương phổi sẽ xuất hiện các bệnh thứ phát như bệnh kẽ phổi, tràn dịch màng phổi, tăng áp động mạch phổi, một số bệnh nhân sẽ phát triển thành xơ phổi kẽ lan tỏa, thậm chí tử vong vì suy hô hấp.
Lớp niêm mạc của đường tiêu hóa cũng chứa các tuyến ngoại tiết. Người bệnh sẽ gặp các triệu chứng như giảm axit dạ dày, viêm teo dạ dày và tiêu chảy mãn tính.
Tổn thương gan xảy ra ở 20% số người mắc hội chứng Sjogren. Một mặt, đây là vấn đề của các bệnh tự miễn, mặt khác cũng là do thuốc của người bệnh làm tổn thương gan.
Những người mắc hội chứng Sjogren cũng bị tổn thương thận, có thể biểu hiện là thức dậy thường xuyên hơn vào ban đêm hoặc đi tiểu nhiều. Nước tiểu của bệnh nhân cũng sẽ có trọng lượng riêng thấp hơn và một số bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren sẽ có những thay đổi về màu sắc và thể tích nước tiểu cũng như các triệu chứng đau thắt lưng.
Bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren có thể bị thiếu máu, chẳng hạn như giảm tiểu cầu và bạch cầu, trong trường hợp nghiêm trọng có thể chảy máu.
Hầu hết bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren còn có biểu hiện tăng sản mô bạch huyết, mặc dù đây thường là một khối u lành tính nhưng nguy cơ phát triển ung thư hạch ác tính cao hơn người bình thường từ 6 đến 44 lần, tỷ lệ mắc các khối u ác tính khác cũng tăng từ 1,42 đến 2,5 lần.
Ngoài ra, hội chứng Sjogren có thể dẫn đến tăng albumin máu. Điều này là do chức năng miễn dịch thể dịch của bệnh nhân hoạt động quá mức và tiết ra quá nhiều globulin miễn dịch, bao gồm G, A và M, trong đó sự gia tăng G là rõ ràng nhất.
Trong cuộc sống, nhiều căn bệnh hiểm nghèo được tích lũy từ những căn bệnh nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải luôn chú ý đến những thay đổi về sức khỏe thể chất. Một khi các triệu chứng xuất hiện khác biệt đáng kể so với bình thường, chỉ bằng cách xác định kịp thời nguyên nhân và tích cực xử lý, bạn mới có thể duy trì được sức khỏe của mình.
7 loại nước uống có thể giúp 'giải' rượu
Rượu bia là đồ uống phổ biến được dùng trong những ngày sum họp của người dân. Sử dụng một số loại nước uống, sẽ giúp bạn giảm thiểu được các biểu hiện khó chịu do say và giải rượu nhanh chóng.
1. Người uống rượu bia nên uống nhiều nước lọc
Bản thân rượu là một chất lợi tiểu, khiến cơ thể đi tiểu nhiều hơn. Do đó bạn sẽ mất nước khi đi tiểu nhiều, dễ dẫn tới các triệu chứng như khô miệng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn.
Nước lọc giúp bù lại lượng nước đã mất, đồng thời pha loãng và làm giảm nồng độ cồn trong cơ thể.
Nước gừng có tác dụng giải rượu.
2. Nước gừng giúp giải rượu
Theo y học cổ truyền, gừng có vị cay, tính ấm, có tác dụng phát tán phong hàn, ôn trung, cầm nôn, tiêu đàm, giải độc. Những người nôn nao do say rượu (buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt...) nên sử dụng nước gừng hoặc trà gừng.
- Nước gừng tươi: Dùng vài lát gừng tươi đã thái mỏng vào nước ấm để uống. Có thể cho thêm mật ong vào nước gừng để thúc đẩy quá trình giải rượu.
- Trà gừng: Cắt vài lát gừng tươi bỏ vào cốc nước ấm ngâm với lá trà trong khoảng vài phút rồi khuấy đều và uống.
Nước sắn dây làm giảm các chứng mệt mỏi do rượu.
3. Nước sắn dây
Sắn dây hay còn được gọi là cát căn, là vị thuốc có nhiều tác dụng trong đông y. Sách Lý Sĩ Tài đời Minh có ghi: Cát căn là vị thuốc vào kinh dương minh, chủ trị nhức đầu và sinh cơ, chỉ khát, tiêu độc, giải rượu. Người say rượu có thể uống bột sắn dây để giải rượu nhanh chóng, làm giảm các triệu chứng mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, trừ phiền khát.
Cách dùng: Cho 1 - 2 thìa bột sắn dây, 1 thìa đường và quả chanh tươi. Trộn bột sắn và đường, sau đó thêm nước đun sôi để nguội. Vắt thêm chanh vào khuấy đều và uống.
Nước dừa tươi tăng cường khí lực cho cơ thể.
4. Nước dừa tươi
Khi say rượu, người bệnh dễ bị buồn nôn, nôn, không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi mà còn làm mất đi một lượng lớn các nguyên tố kali, natri, canxi... Bạn có thể bổ sung các chất điện giải cho cơ thể bằng cách sử dụng nước dừa tươi.
Theo đông y, nước dừa ngọt ấm, không độc, tăng cường khí lực cho cơ thể và tiêu khát hiệu quả.
Tuy nhiên, nước dừa chứa cả hai loại chất béo no và chưa no nên hạn chế dùng cho người kiêng chất béo như bệnh tim mạch, mỡ máu cao, xơ mỡ động mạch, đái tháo đường...
Nước mía cung cấp lượng đường, nước cho cơ thể.
5. Nước mía
Khi uống rượu, cơ thể sản sinh ra nhiều acid lactic hơn, điều đó hạn chế việc sản xuất lượng đường trong máu. Khi đó, bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi, run rẩy, đổ mồ hôi và đói. Điều này xảy ra thường xuyên hơn với những người có rối loạn sử dụng rượu.
Vì vậy, sử dụng nước mía giúp cung cấp lượng đường, nước cho cơ thể do uống nhiều rượu bia, hạn chế nguy cơ hạ đường huyết khi say. Ngoài ra, mía có tính lạnh, vị ngọt mát, tác dụng giải nhiệt, thanh lọc cơ thể, dễ hấp thụ và giải rượu hiệu quả. Người say rượu nên dùng nước ép mía tươi.
Nước đậu đen có tác dụng giải độc.
6. Nước đậu đen
Đậu đen là thực phẩm được ưa dùng trong nhân dân vì giá trị dinh dưỡng cao. Đậu đen có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng bổ huyết, bổ can thận, giải phong nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bù tân dịch (điện giải).
Người say rượu nên dùng đậu đen để giải độc gan, đẩy các độc tố ra ngoài và bù điện giải, giải rượu tốt hơn. Có thể sử dụng chè đậu đen, nước đậu đen hoặc chế biến đậu đen cùng các nguyên liệu khác để sử dụng...
7. Nước cháo trắng
Cháo trắng hay nước cháo loãng đều là những thức uống giải rượu hiệu quả, đơn giản. Cháo trắng nấu loãng bổ sung nước cho cơ thể, giảm háo khát do rượu, bổ sung tinh bột để cơ thể nhanh chóng lấy lại sức. Bên cạnh đó, cháo cũng giúp bạn ấm bụng, giảm kích thích dạ dày và cảm giác nôn nao, cồn cào do uống rượu.
Các loại thức uống trên có thể góp phần giải rượu nhưng không thể giảm hoàn toàn các triệu chứng mệt mỏi, mất nước, đau đầu sau uống rượu. Tốt nhất, bạn nên biết giới hạn khi sử dụng rượu bia, không uống nhiều và thường xuyên để tránh tổn hại đến sức khỏe.
8. Một số lưu ý khi sử dụng rượu bia
Tốt nhất là không sử dụng rượu bia, tuy nhiên trong trường hợp không thể từ chối cần biết kiểm soát lượng uống vào và nhớ những lưu ý sau đây:
-Không uống rượu bia lúc đói dễ gây kích ứng dạ dày. Dạ dày rỗng cũng khiến ethanol trong rượu dễ dàng hấp thu vào cơ thể và gây say nhanh chóng.
- Trước khi uống rượu bia nên ăn thức ăn. Thức ăn sẽ giúp giảm thời gian ngấm bia rượu vào cơ thể, giảm nguy cơ hạ đường huyết do say.
- Uống nhiều nước lọc để giải rượu. Hạn chế sử dụng các loại đồ uống có gas vì chúng tạo lượng khí CO2 trong dạ dày, khiến rượu hấp thụ nhanh hơn.
- Không uống rượu không rõ nguồn gốc, xuất xứ, trôi nổi trên thị trường... để tránh ngộ độc rượu công nghiệp (methanol).
- Khi sử dụng rượu bia thì không lái xe.
- Nếu gặp phải các biểu hiện như mờ mắt, mệt mỏi, thở nhanh, chậm chạp, thậm chí hôn mê, nôn ọe... có thể là triệu chứng ngộ độc rượu, nên đến các cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.
Thức uống được triệu gia đình Việt yêu thích nhưng ai nên tránh sử dụng? Chè (trà) xanh là loại nước uống phổ biến, được hàng triệu gia đình Việt yêu thích, đặc biệt vào dịp Tết. Tuy nhiên, dùng thức uống này không đúng cách, đúng người có thể gây hại. Thạc sĩ Phan Kim Dung, Trưởng khoa Dinh dưỡng và Tiết chế, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương, cho biết trà có nhiều lợi...