Khám phá những loài ếch trên thế giới
Trong thế giới tự nhiên có rất nhiều loài ếch có màu sắc sống động như xanh, vàng, đỏ, tím…
càng sặc sỡ, chúng càng dễ có độc tính rất cao. Bên cạnh các loài ếch độc nổi tiếng ở Nam Mỹ, còn rất nhiều loài ếch rực rỡ ít người biết đến ở các vùng đất khác nhau trên thế giới.
Ếch lau sậy thường (Hyperolius viridiflavus). Kích thước: Dài 2 – 3cm. Vùng phân bố: Khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Phi.
Ếch cây mắt đỏ (Agalychnis callidryas). Kích thước: Dài 5 – 7cm. Vùng phân bố: Các cánh rừng mưa từ Mexico đến Colombia.
Ếch cây xanh Australia (Litoria caerulea). Kích thước: Dài 8 – 12cm. Vùng phân bố: Vùng phía Bắc và phía Đông của Australia và vùng đất thấp của New Guinea.
Ếch bay Wallace (Rhacophorus nigropalmatus). Kích thước: Dài 7 – 10cm. Vùng phân bố: Bán đảo Mã Lai và các đảo của Indonesia, Malaysia.
Ếch bụng vàng (Chaperina fusca). Kích thước: Dài 2 – 3cm. Vùng phân bố: Các cánh rừng ở Borneo, bán đảo Mã Lai và Philippines.
Video đang HOT
Ếch quế (Nyctixalus pictus). Kích thước: Dài 3 – 4cm. Vùng phân bố: Tầng cây thấp và cây bụi của rừng ở bán đảo Mã Lai, Philippines, một phần của Sumatra và Borneo.
Ếch xanh mắt sáng (Boophis viridis). Kích thước: Dài 2 – 3,5cm. Vùng phân bố: Các khu vực rừng rậm với nhiều suối ở Madagascar.
Ếch mantella vàng (Mantella aurantiaca). Kích thước: Dài 2 – 2,5cm. Vùng phân bố: Đất ngập nước ở một phần tương đối nhỏ của Madagascar.
Ếch mantella leo cây (Mantella laevigata). Kích thước: Dài 4 – 5cm. Vùng phân bố: Rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Madagascar.
Ếch mantella chân xanh (Mantella expectata). Kích thước: Dài 2 – 3cm. Vùng phân bố: Suối đá và hẻm núi ở Madagascar.
Ếch mantella Baron (Mantella baroni). Kích thước: Dài 2 -3cm. Vùng phân bố: Rừng nhiệt đới, cận nhiệt đới và đầm lầy ở Madagascar.
Ếch cây mắt to (Leptopelis vermiculatus). Kích thước: Dài 7 – 8cm. Vùng phân bố: Các khu rừng ở Tanzania.
Ếch sữa Amazon (Trachycephalus resinifictrix). Kích thước: Dài 7 – 10cm. Vùng phân bố: Rừng nhiệt đới Amazon.
Ếch kính ngọc lục bảo (Espadarana prosoblepon). Kích thước: Dài 2 – 3cm. Vùng phân bố: Các khu vực có rừng ở Nam Mỹ và Trung Mỹ.
Cóc tía phương đông (Bombina orientalis). Kích thước: Dài 4 – 5cm. Vùng phân bố: Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc và các khu vực phụ cận tại Nga. .
Ếch pacman hoa văn (Ceratophrys ornata). Kích thước: Dài 10 – 15cm. Vùng phân bố: Đồng cỏ ở Nam Mỹ.
Ếch cà chua Madagascar (Dyscophus antongilii). Kích thước: Dài 7 – 10cm. Vùng phân bố: Các sinh cảnh đa dạng, từ rừng rậm đến đô thị ở Madagascar.
Ếch hề núi (Atelopus certus). Kích thước: Dài 5 – 6cm. Vùng phân bố: Vùng Darien phía Đông Panama.
Ếch vàng Panama (Atelopus zeteki). Kích thước: Dài 5 – 8cm. Vùng phân bố: Các con suối dọc theo sườn núi của rừng mây Cordilleran ở phía Tây của miền trung Panama.
Phát hiện loài ếch mới có tiếng kêu quạc quạc như vịt
Các nhà khoa học đã tìm thấy loài ếch mới có tiếng kêu độc lạ thường ẩn mình trong thảm thực vật đầm lầy Ấn Độ.
Mới đây, các nhà sinh vật học Ấn Độ cùng các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Khoa học Đời sống Wolverhampton đã phát hiện ra một loài lưỡng cư mới ở vùng đầm lầy Namdapha-Kamlang, Arunachal Pradesh, phía đông bắc Ấn Độ.
Loài ếch mới được đặt tên là Nidirana noadihing, đặt tên theo sông Noa-Dihing, gần nơi con vật được phát hiện và thu thập nghiên cứu.
TS Deepak Veerappan, nhà bò sát học trong nhóm nghiên cứu, cho biết: " Loài ếch mới được phát hiện này cơ thể dài tới 6 cm, có nốt sừng trên lưng và một đường màu kem nhạt ở giữa cơ thể, các đốm có hình dạng và kích thước không đều".
Theo nghiên cứu này, Nidirana noadihing có phần cổ họng, chi trước, đùi và cẳng chân màu nâu nhạt và hơi hồng. Bẹn và mặt ngoài đùi của chúng có màu vàng nhạt với những mảng màu sẫm không đều, còn phần ngực và bụng mang màu kem pha chút sắc vàng.
Loài ếch có tiếng kêu độc lạ đã được tìm thấy ở vùng Namdapha-Kamlang ở Arunachal Pradesh, phía đông bắc Ấn Độ. (Ảnh: Đại học Khoa học Đời sống Wolverhampton )
TS Veerappan còn cho biết thêm: " Ban đầu, chúng tôi nghe thấy tiếng kêu từ một đầm lầy gần sông Noa-Dihing, tiếng này khá giống với tiếng kêu của loài vịt "quạc quạc quạc", kéo dài hai đến ba tiếng, nhưng sự thật đó lại là tiếng kêu của loài ếch Nidirana noadihing, cả con đực và con cái đều có tiếng kêu kiểu thế này".
Để có được kết luận, các nhà khoa học đã thu thập 5 con ếch Nidirana noadihing, bao gồm 3 con đực và 2 con cái. Các nhà nghiên cứu cho biết, ếch Nidirana noadihing được phân biệt với các loài khác bởi kích thước, đầu ngón chân hình bầu dục, có các nốt sần trên lưng và tiếng kêu giống vịt kỳ lạ của chúng.
Loài lưỡng cư này sống ở vùng đầm lầy, những con ếch đực tạo ra những cái hố tròn để thu hút bạn tình. Tuy nhiên, hiểu biết của các chuyên gia về vòng đời của ếch Nidirana noadihing còn chưa toàn diện. Các hành vi sinh sản, đẻ trứng và khả năng chăm sóc của ếch cha mẹ vẫn còn bí ẩn, tạo ra các hướng nghiên cứu chuyên sâu thú vị hơn trong tương lai gần.
Loài ếch có da trong suốt nhìn rõ nội tạng Lớp da của ếch thủy tinh dường như trong suốt, cho phép nhìn thấy rõ nhiều cơ quan bên trong cơ thể chúng. Ếch thủy tinh có tên khoa học là Hyalinobatrachium yaku, thuộc vùng đồng bằng Amazon ở Ecuador Chiều dài cơ thể của ếch H.yaku khoảng 21 mm, trong đó phần đầu chiếm 37% Ếch thủy tinh tiếng kêu đặc biệt...