iOS vs. Android: Sẽ tương tự như Mac vs. PC?
iOS vs. Android tái hiện lại cuộc chiến Mac vs. PC trước đây.
Smartphone ngày càng trở nên phổ biến và thay thế dần các feature phone. iOS của Apple và Android của Google là 2 hệ điều hành đang thống trị cả thị trường smartphone, với RIM và Microsoft “yếu thế” hơn 1 chút.
Cuộc chiến smartphone dường như là sự tái hiện lại cuộc chiến giữa Mac và PC những năm 1990. Nhà phân tích Jack Brown dự đoán kết quả cũng sẽ tương tự với Android thống trị vào năm 2014. Lịch sử sẽ lặp lại?
Mac vs. PC
Những năm 1980s, Mac của Apple đánh dấu sự đột phá của máy tính cá nhân. Lúc đó Mac vừa dễ dùng là vừa đồ họa đẹp hơn so với tất cả các sản phẩm hiện có trên thị trường. Các công ty phần mềm cũng tập trung sản xuất rất nhiều phần mềm cho Mac và khiến máy ngày càng trở nên phổ biến.
Không lâu sau đó, Microsoft cho ra mắt Windows và theo thời gian các phần mềm cho Windows ngày càng nhiều hơn. Hầu như các phần mềm phổ biến đều có mặt trên cả Mac và PC. Với việc Windows có thể dễ dàng cài đặt trên bất cứ máy nào, các nhà sản xuất bắt đầu tiếp cận và sản xuất phần cứng cho Windows khiến cho thị trường PC thêm đa dạng, giá giảm và doanh số ngày càng tăng.
Và ngày nay, kẻ thống trị thị trường máy tính cá nhân là Microsoft còn Apple chủ yếu phổ biến với các nghệ sĩ, nhà sản xuất. Với những người sử dụng thông thường sẽ rất khó để có thể tìm được phần mềm bạn muốn trên Mac bởi việc sản xuất phần mềm cho cả 2 hệ điều hành rất mất công và đắt đỏ, vì vậy hầu hết các công ty đều chọn chế tạo phần mềm cho hệ điều hành phổ biến hơn: Windows.
iOS vs. Android
Năm 2007, iPhone của Apple là “smartphone thực sự” đầu tiên mang đến sức mạnh của máy tính cho người dùng. Như khẩu hiệu: “Có ứng dụng cho việc này”, bạn có thể làm mọi việc với thiết bị đẹp mắt và sành điệu của Apple. Mọi người đổ xô mua iPhone và các nhà phát triển tập trung sản xuất ứng dụng cho iOS.
Sau đó 1 năm, Google ra mắt Android và mọi nhà sản xuất đều có thể đăng ký sử dụng hệ điều hành này. HTC, Samsung, LG, Sony Ericsson… nhưng tên tuổi lớn trong làng điện thoại đều góp sức vào Android và đưa hệ điều hành này bước lên vị trí số 1 thế giới hiện nay.
Video đang HOT
Sáng tạo vs. Xu thế chủ đạo
Câu chuyện về Mac vs. PC và iOS vs. Android rất giống nhau:. Apple sáng tạo đối đầu với những xu thế chủ đạo của thị trường (trước đây là Microsoft còn sau này là Google). Apple là công ty tiên phong tạo nên những sản phẩm mới, tuy nhiên những xu thế chủ đạo sau đó như PC hay Android với nhiều nhà sản xuất tham gia trở nên phổ biến hơn bởi đa mẫu mã, đa chủng loại và đặc biệt là giá rẻ hơn.
Thị trường máy tính bảng hiện nay cũng vậy, iPad của Apple vẫn đang thống trị nhưng Android vẫn đang dần tiến những bước vững chắc và các nhà phân tích đều nhận định rằng chỉ 2 đến 3 năm nữa, iOS sẽ phải nhường ngôi vị số 1 cho Android, cũng như Mac phải ngậm ngùi trước PC.
Bài học
Vậy điều này ảnh hưởng gì đến chúng ta – những người dùng cuối? Chắc rằng hầu hết chúng ta đều đang sử dụng Windows và những người mong muốn máy tính bảng có lẽ đang nghĩ đến iPad. Đúng, hiện nay iPad là máy tính bảng có thể nói là tuyệt nhất trên thị trường, nhưng nếu bcó thể chờ thêm 1 thời gian nữa, có thể là cuối năm sau bạn sẽ thấy các tablet “sát thủ iPad” của Android bắt đầu xuất hiện và phát triển, ví dụ như các tablet lõi tứ ra mắt Quý 3 năm sau.
Tham khảo PCworld
Theo ICTnew
Tìm hiểu về Windows 32 bit và 64 bit
Điện toán 64-bit đã ra đời cách đây khá lâu nhưng chỉ trong vòng vài năm gần đây mới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời của Windows 7 64-bit. Điều gì khiến cho hệ điều hành này hấp dẫn như vậy?
Trước khi xem Windows 64-bit mang lại những lợi ích gì chúng ta cùng tìm hiểu sơ qua về kiến trúc 64-bit.
Bên trong CPU có một bộ phận gọi là các thanh ghi (register), các thanh này có nhiệm vụ chứa các dữ liệu mà CPU cần để xử lý (kết quả của các phép toán logic, địa chỉ 1 ô nhớ, ...). CPU 32-bit nghĩa là độ rộng của các thanh ghi bên trong CPU là 32-bit. Với thanh ghi có độ rộng 32-bit, CPU có thể quản lý được 2 mũ 32 địa chỉ tương đương với khả năng quản lý hơn 3GB RAM.Còn những CPU 64-bit con số này là 2 mũ 64 tương đương với hơn 17 tỉ GB RAM.
Đến đây, chắc bạn đã phần nào hiểu được sự khác nhau giữa kiến trúc 32-bit và 64-bit, bây giờ chúng ta cùng xem xem lợi ích cũng như hạn chế mà một hệ thống 64-bit mang lại.
Ưu điểm
Nhận và sử dụng nhiều hơn 4GB RAM
Như đã phân tích ở trên, hệ điều hành 32-bit nói chung và Windows nói riêng chỉ có thể hỗ trợ được tối đa 4GB RAM (trên thực tế bạn chỉ có thể sử dụng hơn 3GB một chút), còn với hệ điều hành 64-bit, con số này lớn hơn rất nhiều. Hiện tại thì phiên bản Windows 7 Home đang giới hạn ở 16GB RAM, còn phiên bản Profesional và Ultimate thì nhiều hơn, hỗ trợ tới 192GB.
Năng suất làm việc cao hơn
Không chỉ cho phép hệ điều hành sử dụng nhiều bộ nhớ hơn, mà bộ nhớ của máy còn được sử dụng hiệu quả hơn nhờ các thanh ghi có độ rộng tới 64-bit và tình trạng ngốn bộ nhớ cũng ít khi xảy ra nhờ cơ chế phân phối bộ nhớ của Windows 64-bit. Việc sử dụng lượng bộ nhớ RAM trên hệ thống 64-bit sẽ hiệu quả hơn so với 32-bit rất nhiều.
Tăng khả năng phân phối bộ nhớ cho từng ứng dụng
Windows 32-bit bị giới hạn lượng RAM cấp phát cho 1 ứng dụng (tối đa là 2GB). Những ứng dụng chính sửa ảnh, video hay ứng dụng tạo máy ảo đều ngốn rất nhiều RAM nên việc thiếu bộ nhớ khi sử dụng những chương trình này là thường xuyên gặp phải. Windows 64-bit không gặp phải hạn chế này vì lượng RAM tối đa trên lý thuyết có thể cấp phát cho 1 ứng dụng đơn là 8 TB (8000 GB), quá thừa thãi ở thời điểm hiện tại. Các ứng dụng được tối ưu hóa cho 64-bit như Photoshop hoạt động rất nhanh và tận dụng được hết khả năng của CPU.
Lợi ích mà hệ điều hành 64-bit mang lại quả thật rất lớn nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế.
Nhược điểm
Nhiều thiết bị phần cứng và phần mềm cũ không tương thích với hệ điều hành 64-bit
Đây là hạn chế rõ nhất của các hệ điều hành 64-bit, với những thiết bị được sản xuất trong vòng vài năm trở lại đây thì vấn đề này không lớn lắm vì bạn có thể cập nhật driver cho hệ điều hành 64-bit nhưng nếu nhà sản xuất không hỗ trợ cho thiết bị đó nữa thì bạn chẳng còn cách nào khác ngoài việc đi mua mới.
Đối với phần mềm cũng tương tự, 1 số chương trình được viết cho hệ điều hành 32-bit không thể chạy trên nền 64-bit nếu không có các bản patch từ nhà phát triển. Bạn có thể giả lập hệ điều hành 32-bit để chạy chúng nhưng việc này xem ra không mấy hiệu quả. Đối với các Game cũ thì không chạy được trên nền 64-bit cũng là đương nhiên và hiếm có nhà sản xuất nào tung ra bản patch 64-bit cho 1 game đã ra đời cả chục năm(như Halo:Combat Evolved chẳng hạn).
Chưa kể đến việc 1 số chương trình có phiên bản dành cho 64-bit tuy nhiên những phần mở rộng cho chương trình đó thì lại không, ví dụ điển hình trình duyệt Firefox có rất nhiều plugin phong phú nhưng khi chuyển lên hệ điều hành 64-bit thì những plugin này lại không được hỗ trợ hoặc chưa kịp phát triển.
Tuy nhiên những nhược điểm trên có lẽ chỉ thể hiện rõ trên Windows XP 64 bit và Vista 64 bit còn phiên bản 64 bit của Windows 7 đã khắc phục phần lớn vấn đề tương thích nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi cài đặt.
Những CPU hỗ trợ tập lệnh 64-bit
Hầu hết các CPU mới hiện nay có thể cài đặt Windows 7 đều hỗ trợ tập lệnh 64-bit nhưng để chắc chắn thì bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí CPU-Z để kiểm tra:
Ở mục Instructions nếu có tập lệnh EM64T (với CPU AMD là x86-64) thì bạn có thể yên tâm là CPU có hỗ trợ tập lênh 64 bit.
Tham khảo: How To Geek
Theo PLXH