Hyundai KONA sau 2 năm và 50.000km vận hành: Động cơ Turbo hấp dẫn khó cưỡng
Hyundai KONA là một trong những mẫu SUV chủ lực của Hyundai trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam. KONA là mẫu B-SUV toàn cầu đầu tiên của hãng, đánh dấu việc nhất thể hóa việc đồng nhất về thiết kế của chuỗi line-up sản phẩm SUV của Hyundai.
Tại Việt Nam, Hyundai KONA là một trong những chiếc xe được yêu thích hàng đầu của thương hiệu xe Hàn Quốc. Phiên bản xe giới thiệu lần đầu tại Việt Nam tháng 8/2018, tính đến hết tháng 8/2020 đã bán được 14.092 xe. Nếu chỉ tính riêng trong 8 tháng năm 2020, KONA đạt doanh số 4.272 xe, gần gấp đôi doanh số của Honda HRV và Ford Ecosport cộng lại.
Thời điểm ra mắt, KONA thực sự gây ấn tượng về thiết kế và khả năng vận hành lột xác, tuy nhiên vẫn còn đâu đó chút nghi ngại về chất lượng và độ bền bỉ của 1 chiếc xe Hàn. Với chiếc xe thử nghiệm đã chạy được 2 năm cùng con số km đáng nể gần 50.000km, hãy cùng thử kiểm nghiệm xem chất lượng của chiếc xe đã thay đổi như thế nào!
Về thiết kế, Hyundai KONA vẫn nổi bật với lưới tản nhiệt thác nước đổ “Cascading Grill”, là chiếc xe đầu tiên sử dụng phong cách này và cũng đang được áp dụng trên Hyundai Santa Fe, Hyundai Palisade – những người anh em SUV ra đời sau. Ngôn ngữ thiết kế này sẽ giúp Hyundai KONA mang vẻ trẻ trung, năng động phù hợp với định vị nhóm khách hàng trẻ.
Cụm đèn chiếu sáng của KONA được kéo xuống thấp mới mẻ giống những thiết kế của nhiều thương hiệu gần đây. Phiên bản này là bản Turbo, được trang bị đèn chiếu sáng công nghệ Bi-LED có chức năng điều khiển tự động và đèn định vị ban ngày mắt híp ấn tượng được trang bị công nghệ đèn LED. Tuy nhiên, chủ nhân chiếc xe phản ánh nhược điểm của cách bố trí này là khả năng xe dính bùn đất khi trời mưa, đặc biệt là khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 3, thời tiết mưa phùn bắn bẩn rất nhiều, có nhiều lúc anh phải dừng xe lau đèn để cải thiện ánh sáng.
La-zăng bánh xe hợp kim nhôm dạng 5 chấu kép 235/45R18, chủ nhân chiếc xe cho biết khá hài lòng với kích thước này khi nó cân bằng giữa 2 yếu tố thẩm mỹ và tính tiện dụng, cách âm tốt hơn và đi vào mặt đường gồ ghề đá sỏi, tuy nhiên đôi khi nó cũng hơi ồn khi đi vào mặt đường bê tông và nhám.
Đánh giá tổng thể, KONA sau 2 năm sử dụng không bị xuống sắc ở ngoại hình, nước sơn vẫn bóng và mịn, không xuất hiện các vết rạn hay tróc. Một điểm nhỏ đáng lưu ý là tấm ốp ở hốc bánh xe sau hơn 50.000 vẫn duy trì độ bền cần thiết, đảm bảo việc cách âm đáng kể cho xe, mặc dù chủ xe di chuyển khá “gắt”, gặp mưa hay lội nước nhẹ là chuyện không phải hiếm. Phần sơn ở cản sau bị trầy tương đối, chủ xe cho biết do nhiều lần bị xe sau hôn vào, hay xe máy luồn lách va phải, dù nhiều lúc khá bực nhưng với giao thông hỗn độn như Hà Nội thì đành cho qua.
Bên trong khoang lái, nội thất xe khi cảm giác sờ, chạm rất tốt, không khác là bao so với thời điểm xe mới ban đầu. Tất nhiên khó có thể đòi hỏi 1 chiếc B-SUV phải xa hoa như những mẫu Bentley Bentayga hay Audi Q7, KONA như nhiều chiếc xe khác trong tầm tiền có khá nhiều chi tiết nhựa. Chất lượng nhựa ở mức trung bình, không phải quá cao cấp nhưng cũng không phải loại kém chất lượng. Bằng chứng là sau 2 năm, các chi tiết nhựa vẫn còn ăn khớp, không bị xộc xệch cũng như bạc màu. Chủ xe cho biết nếu có điều kiện và thời gian thì cứ khoảng 3-4 tháng sẽ đi detailings nội thất một lần, cho cảm giác sử dụng như mới, diệt các vi khuẩn nấm mốc đồng thời đảm bảo tính thẩm mỹ, đặc biệt là môi trường nóng ẩm khá khắc nghiệt như ở Việt Nam.
Các chức năng trên xe như Radio, FM, Mp3, hệ thống đèn, gạt mưa tự động hoạt động vẫn ổn định và cho chất lượng tốt. Đặc biệt, anh khá hài lòng khi phiên bản phần mềm được cập nhật mới có tính năng Android Auto bên cạnh tính năng Apple Carplay nguyên bản từ đầu. Với Android Auto, anh có thể sử dụng Google map với chức năng ra lệnh bằng giọng nói tiếng Việt, Spotify hay nghe nhạc bằng điện thoại với chất lượng âm thanh cao hơn sử dụng kết nối Bluetooth.
Không như 1 số chủ xe sau khi mua đã độ lại dàn âm thanh, chủ xe cho biết chất lượng âm thanh trên xe không quá xuất sắc nhưng nó chấp nhận được, đáp ứng nhu cầu cơ bản nên không nhất thiết phải thay thế. Camera và cảm biến trước – sau hoạt động tốt, hình ảnh sắc nét. Hệ thống làm mát ghế, sưởi ghế vẫn chưa cho thấy sự hỏng hóc hay cần phải sửa chữa.
Chủ xe cũng cho biết cửa sổ trời của xe có lớp nỉ cách nhiệt rất tốt, trời nóng không bị ảnh hưởng gì cả, khác với những lo sợ của 1 số người. Hệ thống điều hòa rất ổn, làm mát nhanh và sâu. Hơi thiệt thòi 1 chút khi xe không có cửa gió ở hàng ghế sau, tuy vậy cũng không ảnh hưởng nhiều vì không gian xe vừa phải, khi cần mở tốc độ gió lên cao và đẩy hướng gió lên trần là có thể đáp ứng.
Chủ nhân của chiếc KONA cho biết anh rất thích tính năng Cruise Control của xe. Khi đang cài đặt ở tốc độ cố định, gạt nhẹ nút ( ), tốc độ của xe sẽ tăng 1 đơn vị. Nhưng chỉ cần giữ nut ( ) lâu hơn khoảng 2-3s, SantaFe cũng hiểu ý chủ nhân mà tăng tốc lên thêm khoảng 10 đơn vị tốc độ. Điều tương tự vẫn đúng với nút (-) trên hệ thống này. Đây là tính năng rất hữu ích khi người lái phải thường xuyên vận hành ở môi trường giao thông nhiều biển cấm và giới hạn tốc độ như ở Việt Nam.
Phiên bản KONA Turbo sử dụng động cơ 1.6 T-GDi là lựa chọn của chủ xe. Lí do của anh là do yêu cầu của công việc phải di chuyển nhiều ở ngoại tỉnh, đi đường xa. Hơn nữa, khối động cơ này cho công suất tối đa 177 mã lực tại 5.500 vòng/phút cùng Momen xoắn cực đại 265Nm tại 1.500 ~ 4.500 vòng/phút và đi kèm với hộp số ly hợp kép 7 cấp cũng đủ để đem lại sự phấn khích cho một người đam mê cầm lái như anh.
KONA thế hệ này được trang bị hệ thống Drive Mode với 3 chế độ: Eco – Comfort – Sport mang đến những trải nghiệm khác nhau cho mỗi khách hàng. Hệ thống này can thiệp vào tốc độ chuyển số, độ nặng nhẹ vô lăng, độ nhạy chân ga… Chế độ Eco và Comfort không quá nhiều khác biệt, nhưng Sport thực sự làm lột xác chiếc xe
Bản thân tôi cũng đã có may mắn trải nghiệm chiếc KONA phiên bản Turbo từ khi ra mắt, và cảm giác được lái chiếc xe phiên bản tương tự sau hơn 50.000km khá thú vị. Điểm ấn tượng đầu tiên là khả năng cách âm thân vỏ của xe còn khá tốt, hạn chế rất nhiều tiếng gió khi chạy xe trên cao tốc lọt vào cabin. Tiếng ồn từ gầm cũng được giảm thiểu đáng kể. Chủ xe cho biết bộ lốp theo xe đã được anh thay ở 45.000km bằng cặp lốp MICHELIN 235/45R18 – PILOT SPORT 4 theo đúng thông số bộ lốp tiêu chuẩn của hãng. Anh cho biết thêm bộ lốp này giúp xe êm ái hơn, đặc biệt là chống ồn tốt hơn bộ Hankok theo xe.
Độ bốc, vọt của khối động cơ Turbo 1.6L trên xe sau 50.000km có thể nói là thú vị hơn khi nó còn mới được lăn bánh chỉ hơn 1.000km như ở phiên bản mới sản xuất được đem ra thử nghiệm. Độ rung, độ ồn của máy khá khó nhận ra. Chủ xe cho biết anh chỉ chăm sóc chiếc xe theo đúng tiêu chuẩn hãng, ngoài ra không độ đẽo hay lắp thêm trang bị bổ trợ hay can thiệp kĩ thuật nào.
Vô lăng xe cho khả năng phản hồi tốt, có cảm biến theo tốc độ cùng hê thông lai trơ lưc điên C-MDPS vơi banh răng va ty sô truyên biên thiên theo tôc đô. Hệ thống dựa trên các cảm biến hấp thụ lực tác động trên vô lăng cũng như lực bổ trợ của hệ thống lái, từ đó se tinh toan va đưa ra lưc hô trơ tôi ưu nhât đê ngươi lai thao tac vơi vô lăng thưc sư dê dang nhưng vẫn cảm nhận sự thú vị khi cầm lái.
Sự kết hợp ngọt ngào giữa cỗ máy Turbo mạnh mẽ đã thoát giai đoạn Rodai, cùng hộp số ly hợp kép thể thao 7 cấp và vô lăng chắc chắn, hiểu ý người lái khiến chiếc KONA khi đã chạy được 50.000km có một cảm giác lái vô cùng thú vị. Nếu có thể so sánh, chiếc xe mới xuất xưởng như một cô thiếu nữ mới lớn với sức trẻ nhưng còn nhiều điều bỡ ngỡ, thì chiếc xe chạy được 50.000km này như một người phụ nữ trưởng thành với sự đằm thắm rất mực hiểu ý của người cầm lái.
Về chi phí bảo dưỡng, chủ xe cho biết anh tuân thủ theo đúng quy trình bảo dưỡng của hãng đề ra. Sử dụng dịch vụ chính hãng cho một giá thành hợp lí, tính trung bình chỉ khoảng hơn 1 triệu đồng cho 1 lần đi bảo dưỡng ở cấp độ 1 sau 5.000km, ở cấp độ 2 thì chi phí ở mức khoảng 1,5 triệu đồng sau khoảng 10.000km. Chiếc xe của anh mới hoàn thiện bảo dưỡng lớn nhất cấp độ 4 sau 40.000km với chi phí cũng chỉ hơn 4 triệu đồng. Mức chi phí này là hợp lí, nếu không muốn nói là rẻ so với những giá trị của chiếc xe đem lại.
Giá xe Hyundai Kona lăn bánh tháng 10/2020
Cập nhật giá niêm yết và giá lăn bánh mới nhất xe ô tô Hyundai Kona đầy đủ các phiên bản.
Hyundai Kona sở hữu thiết kế đẹp, tổng thể hài hòa, nhiều màu sơn lựa chọn tùy thích. Nội thất rộng rãi nhiều tính năng kết nối đa phương tiện, hệ thống âm thanh giải trí cao cấp Arkamys Premium Sound với DAC giải mã Hi-Res Audio. Động cơ vận hành bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu, trang bị nhiều tính năng.
Đối thủ cạnh tranh của Hyundai Kona là: Ford EcoSport và Honda HR-V và tân binh mới gia nhập thị trường Việt Nam là Kia Seltos.
Hyundai Kona được phân phối với 6 màu sơn: Bạc, Trắng, Đen, Vàng cát, Đỏ, Vàng chanh.
Tham khảo giá niêm yết và lăn bánh tạm tính xe Hyundai Kona cập nhật tháng 10/2020 hưởng ưu đãi giảm 50% lệ phí trước bạ theo Nghị định 70/2020/NĐ-CP.
Mẫu xe
Giá niêm yết
(triệu VND)
Giá lăn bánh giảm 50% LPTB
(triệu VND)
Hà Nội
TP.HCM
Tỉnh/TP khác
Hyundai Kona 2.0L Tiêu chuẩn
Video đang HOT
636
696
690
671
Hyundai Kona 2.0L Đặc biệt
699
763
756
737
Hyundai Kona Turbo 1.6L T-GDI
750
817
810
790
*Lưu ý: giá lăn bánh trên chỉ mang tính chất tham khảo, giá chưa bao gồm khuyến mại tại đại lý (nếu có), giá có thể thay đổi tùy theo khu vực và trang bị từng xe.
Thông số kỹ thuật xe Hyundai Kona
Thông số kỹ thuật
Kona 2.0 AT
tiêu chuẩn
Kona 2.0 AT
đặc biệt
Kona 1.6 Turbo
Kích thước tổng thể bên ngoài
(D x R x C) (mm)
4.165 x 1.800 x 1.565
Chiều dài cơ sở (mm)
2.600
Khoảng sáng gầm xe (mm)
170
Dung tích bình nhiên liệu (L)
50
Động cơ
Nu 2.0 MPI
Gamma 1.6 T-GDI
Dung tích xy-lanh (cc)
1.999
1591
Công suất cực đại (PS/rpm)
149/6200
177/5500
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm)
180/4500
265/1500-4500
Hộp số
6AT
7DCT
Hệ dẫn động
2WD
Hệ thống treo trước/sau
McPherson/Thanh cân bằng (CTBA)
Thông số lốp
215/55R17
235/45R18
Chất liệu lazang
Hợp kim nhôm
Lốp dự phòng
Vành thép
Túi khí
06 túi
Mức tiêu thụ nhiên liệu trong đô thị (L/100km)
8,62
Mức tiêu thụ nhiên liệu ngoài đô thị (L/100km)
5,72
Mức tiêu thụ nhiên liệu đường kết hợp (L/100km)
6,79
Tham khảo thiết kế xe Hyundai Kona
Ngoại thất
Hyundai Kona có kích thước 4165 x 1800 x 1565 mm. Mẫu crossover/SUV 5 cửa cỡ nhỏ sở hữu loạt trang bị ngoại thất đáng chú ý gồm: đèn pha Halogen tiêu chuẩn và LED với bản cao cấp, đèn định vị LED, cảm biến đèn tự động, đèn sương mù trước, la-zăng hợp kim nhôm, gương chiếu hậu chỉnh gập điện tích hợp chức năng sấy và đèn hậu LED.
Nội thất
Hyundai Kona sở hữu khoang nội thất đầy ắp trang bị option như: chìa khóa thông minh, nút bấm khởi động, hệ thống thông tin giải trí kết nối Bluetooth/AUX/Radio/MP4/Apple Carplay, dàn âm thanh 6 loa, hệ thống định vị AVN dẫn đường, điều hòa tự động, kiểm soát hành trình, camera lùi... Cửa sổ trời, sạc không dây là loạt trang bị dành riêng cho bản cao cấp. Bên cạnh đó là vô-lăng và cần số bọc da, ghế ngồi bọc nỉ trên bản tiêu chuẩn và da trên bản cao cấp...
Động cơ
Hyundai Kona cung cấp cả hai loại máy xăng và máy dầu. Bản máy xăng Nu 2.0 MPI cho công suất 149 mã lực và mô-men xoắn 180 Nm đi cùng hộp số tự động. Bản động cơ dầu tăng áp Gama 1.6 T-GDI sản sinh sức mạnh 177 mã lực/ 265 Nm kết hợp hộp số ly hợp kép 7 cấp DCT.
Trang bị công nghệ vận hành và an toàn
- Cảnh báo điểm mù (trừ bản tiêu chuẩn)
- Hệ thống AVN định vị dẫn đường
- Điều khiển hành trình
- Kiểm soát áp suất lốp
- Hệ thống khởi hành ngang dốc - HAC
- Camera lùi
- Hệ thống hỗ trợ xuống dốc - DBC
- Cảm biến lùi (trừ 1.6 Turbo)
- Hệ thống cân bằng điện tử - ESC
- Hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp - BA
- Hệ thống phân phối lực phanh - EBD
- Hệ thống chống trượt thân xe - VSM
- Hệ thống kiểm soát lực kéo - TCS
- Cảm biến áp suất lốp
- Chìa khóa thông minh, khởi động nút bấm
- Hệ thống chống bó cứng phanh - ABS
- Mở cốp thông minh
- Số túi khí: 06
Đánh giá xe Hyundai Kona
Ưu điểm:
Thiết kế hiện đại, trẻ trung, năng động
Trang bị nội - ngoại thất hiện đại bậc nhất phân khúc
Hệ thống an toàn hiện đại bậc nhất phân khúc
Động cơ mạnh mẽ, thể thao, vận hành êm, ổn định, chắc
Nhược điểm:
- Hàng ghế sau có trần xe hơi kém thoáng, vị trí ngồi giữa hạn chế
- Không có phiên bản dẫn động 2 cầu
- Giá xe hơi cao.
Hyundai triệu hồi Kona sau hơn chục vụ cháy xe Đã có tổng cộng 13 vụ cháy liên quan tới dòng xe chạy điện Hyundai Kona trên toàn thế giới. Theo hãng tin Reuters, Hyundai sẽ tiến hành triệu hồi 25.564 chiếc xe chạy điện Kona tại Hàn Quốc. Các xe này được sản xuất trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 3/2020. Nguyên nhân triệu hồi là nguy cơ đoản mạch...