Hàng loạt lỗi vi phạm bị tạm giữ xe theo quy định mới nhất
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định ATGT ngoài việc bị xử phạt hành chính còn có thể bị tạm giữ phương tiện. Bên cạnh đó, mức phạt đối với xe không chính chủ khá nặng, lên tới 8 triệu đồng.
Khi nào chủ phương tiện bị tạm giữ xe?
Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định, việc tạm giữ phương tiện chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết, gồm 3 trường hợp: Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt; Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội; Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.
Còn theo Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phương tiện có thể bị tạm giữ để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm giao thông. Thời gian tạm giữ tối đa là đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Một số lỗi vi phạm phổ biến sẽ bị tạm giữ xe gồm:
Với người điều khiển xe ô tô: Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá: 50 miligam/100 mililít máu; 0,25 miligam/1 lít khí thở; Đi ngược chiều trên đường cao tốc; Lùi xe trên đường cao tốc; Điều khiển xe mà nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ; Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy; Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng…
Video đang HOT
Theo quy định mới, hàng loạt lỗi vi phạm về ATGT sẽ bị phạt nặng
Với người điều khiển xe máy, các lỗi phổ biến gồm: Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; Điều khiển xe mà nồng độ cồn; Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu; Dùng chân điều khiển xe; Ngồi về một bên điều khiển xe; Nằm trên yên xe điều khiển xe…
Người điều khiển xe đạp bị tạm giữ xe khi: Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở…
Xe không chính chủ có thể bị phạt tới 8 triệu đồng
Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn quy định mức xử phạt tăng lên gấp đôi khi chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế.
Cụ thể, cá nhân có thể bị phạt từ 2-4 triệu đồng khi không làm thủ tục đăng ký sang tên các loại ô tô, tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 4-8 triệu đồng (tăng gấp đôi so với quy định trước đây).
Đối với chủ xe máy, việc không làm thủ tục đăng ký sang tên xe có thể bị phạt từ 400-600.000 đồng (trước đây là 100-200.000 đồng); Trường hợp chủ xe là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng-1,2 triệu đồng (trước đây từ 200.000 – 400.000 đồng).
Cũng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tải sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
Hồ sơ sang tên đổi chủ phương tiện gồm: Bản khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đó thường trú; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng; Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe…
Theo anninhthudo.vn
Từ năm 2020, tăng gấp đôi mức phạt lỗi xe không chính chủ
Mức xử phạt đối với lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe có thể bị phạt tiền lên tới 8 triệu đồng kể từ năm 2020, tăng gấp 2 lần so với quy định trước đây.
Phạt lỗi xe không chính chủ tăng lên gấp đôi so với trước. (Ảnh minh họa: Internet)
Nghị định số 100/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thay thế Nghị định số 46/2016 của Chính phủ vừa chính thức có hiệu lực từ 1/1/2020 nêu rõ mức xử phạt tăng lên gấp đôi khi chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên, xe không chính chủ (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế.
Cụ thể, theo quy định mới, các cá nhân có thể bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng khi không làm thủ tục đăng ký sang tên các loại ô tô. Hành vi này đối với với tổ chức sẽ bị phạt từ 4 - 8 triệu đồng. Mức xử phạt theo quy định mới tăng gấp đôi so với quy định trước đây.
Tương tự, đối với chủ xe máy, việc không làm thủ tục đăng ký sang tên xe có thể bị phạt từ 400 - 600.000 đồng (trước đây mức phạt là 100 - 200.000 đồng); Trường hợp chủ xe là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng (trong khi trước đây bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng).
Nghị định mới cũng nhấn mạnh, các phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tải sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
Thông tin tham khảo thủ tục sang tên đổi chủ phương tiện gồm các hồ sơ thủ tục như sau: Bản khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đó thường trú; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng; Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Trong trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì hồ sơ đăng ký sang tên gồm: Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đó thường trú; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe; Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Theo HN/ICTnews
Va chạm giao thông, người đàn ông say "méo" cả tiếng liên tục quát lớn: "Đưa về quận xử lý" Đoạn clip ghi lại phản ứng của người đàn ông sau va chạm giao thông khiến những người chứng kiến xung quanh bức xúc. Theo người đăng tải, sự việc xảy ra vào tối ngày hôm qua (18/12) ở cầu An Dương (Hải Phòng). Thời điểm đó, trên cầu xảy ra va chạm giao thông , một người đàn ông được cho là...