Được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Để bảo đảm quyền lợi tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Dự thảo Luật Việc làm quy định nguyên tắc “cộng dồn” các khoảng thời gian đóng BHTN (liên tục hoặc không liên tục) để xét hưởng BHTN…
Người lao động được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp khi đã đóng đủ 12 tháng
Ngày 16/11, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Việt làm, với những điều khoản được điều chỉnh có lợi hơn cho người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Dự thảo luật, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm ngươi lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với thời hạn như: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Video đang HOT
Điêu 44 của Luật quy định, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tai tô chưc bao hiêm xa hôi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngay người lao động bắt đầu làm việc.
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
Đặc biệt, một điểm mới rất có lợi cho người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp, đó là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại điều 45. Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về viên chức mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng được “thưởng” trợ cấp
Để tránh lạm dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, khoản 2 Điều 49 của dự thảo Luật quy định đối tượng lao động này được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động khác với đối tượng lao động giao kết hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn (từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng) được hưởng BHTN khi đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng.
Theo đó, Điều 50 quy định, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hương trơ câp thât nghiêp đươc tinh theo sô thang đong bao hiêm thât nghiêp, cư đong đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thi đươc hương thêm 1 thang trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tiếp theo của người lao động.
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngươi lao đông nôp hô sơ hương bao hiêm thât nghiêp tai trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh thành lập.
2.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Xuân Hưng
Theo_VnMedia
Một số điểm mới của Bộ Luật Lao động 2012
Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được thông qua năm 2012 (gồm 17 chương và 242 điều) có hiệu lực từ 1.5.2013 so với Bộ luật Lao động năm 1994.
Thứ nhất: Về chương việc làm
Thay vì quy định các hành vi cấm tại điều 19 của Bộ luật Lao động hiện hành để cấm các hành vi "dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động... để thực hiện những hành vi trái pháp luật" cũng như các hành vi bị cấm nằm rải rác ở một số điều ở chương khác, thì Bộ luật Lao động (sửa đổi) đưa tập trung thành 1 nội dung tại điều 8 về các hành vi bị nghiêm cấm ở chương những quy định chung.
Bỏ quy định các DN phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp, mất việc làm để trợ cấp cho người lao động trong DN bị mất việc làm vì từ 1.1.2009 đã có quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ 2: Về chương hợp đồng lao động
Thêm một mục có nội dung hoàn toàn mới về cho thuê lại lao động.
Bổ sung nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động trên tinh thần tự do tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và hợp tác nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và đạo đức xã hội.
Bổ sung nội dung về nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động khi có yêu cầu của một trong 2 bên trước khi giao kết hợp đồng lao động.
Bổ sung những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
Về nội dung của hợp đồng lao động, Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã bổ sung cho 2 nội dung quan trọng, cụ thể: Chế độ nâng bậc nâng lương; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Bổ sung quy định mới về phụ lục hợp đồng lao động, theo đó khi cần sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng lao động.
Nâng mức lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc, ít nhất bằng 85% mức lương cấp bậc của công việc đó so với mức 75% được quy định tại Bộ luật Lao động hiện hành.
Bổ sung quy định mới về hình thức làm việc không chọn thời gian.
Một trong những điểm đáng chú ý đối với các trường hợp chấm dứt hoạt động trong hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) là: Đối với trường hợp hết hạn hợp đồng lao động, thì nguyên tắc chung là hết thời hạn thực hiện hợp đồng lao động mà hai bên đã giao kết thì đều có thể chấm dứt hợp đồng lao động, riêng đối với người lao động là cán bộ CĐ không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ CĐ mà hết hạn hợp đồng lao động được kéo dài đến hết nhiệm kỳ.
Thứ 3: Về chương đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
Bộ luật Lao động hiện hành chương V tập trung vào chế định TƯLĐTT với 11 điều chủ yếu đề cập đến TƯLĐTT tại DN.
Bộ luật Lao động (sửa đổi) mở rộng thêm 2 nhóm nội dung: Đối thoại tại nơi làm việc và thương lượng tập thể.
Thứ 4: Về chương tiền lương
So với Bộ luật Lao động hiện hành thì Chương tiền lương trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) có một nội dung mới:
Về cơ cấu tiền lương, Bộ luật Lao động (sửa đổi) quy định: Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức trách, chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Căn cứ xác định mức lương tối thiểu ngoài các tiêu chí như trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện lao động bình thường như Bộ luật Lao động hiện hành đã quy định, thì có thêm yếu tố đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Về tiền lương làm thêm giờ. Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm, vì ngoài mức lương được trả vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, làm việc vào ban đêm như quy định hiện hành, Bộ luật Lao động (sửa đổi) còn quy định người lao động khi làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả lương theo quy định đối với các trường hợp làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn vị giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Thứ 5: Về chương thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Bộ luật Lao động (sửa đổi) quy định thống nhất một mốc chung để áp dụng trong cả nước: Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
Bổ sung ngày nghỉ Tết âm lịch từ 4 ngày lên 5 ngày, nâng tổng số ngày nghỉ lễ, tết trong một năm là 10 ngày.
Thứ 6: Về chương kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
Bộ luật Lao động (sửa đổi) cũng chia làm 2 mức. Mức chung của thời hiệu xử lý kỷ luật tối đa là 6 tháng, một số trường hợp đặt biệt có hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật tối đa là 12 tháng.
Về hình thức xử lý kỷ luật lao động với quy định hiện hành thì hình thức chuyển đi làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian tối đa không quá 6 tháng tỏ ra không phù hợp với thực tế.
Để đảm bảo tính đúng đắn của kỷ luật lao động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã đưa ra quy định cấm đối với người sử dụng lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động: Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động; dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm nhưng những hành vi đó chưa được NSDlao động quy định trong nội quy lao động của DN.
Thứ 7: Về chương Những quy định riêng đối với lao động nữ
Tăng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, cụ thể thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng, đồng thời bổ sung quy định cho phép lao động nữ có thể nghỉ trươc sinh với thời gian không quá 2 tháng.
Thứ 8: Về chương Công đoàn
Bỏ thời hạn (6 tháng) ở những DN đang hoạt động chưa có tổ chức CĐ phải thành lập tổ chức CĐ tại DN.
Bỏ quy định trong thời gian chưa thành lập được tổ chức CĐ tại DN thì chỉ định Ban chấp hành CĐ lâm thời...
Xác định chủ thể đại diện, bảo vệ quyền lợi... của người lao động ở những nơi chưa thành lập tổ chức CĐCS là CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở.
Quy định thêm về các hành vi bị cấm đối với NSDLĐ liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động CĐ.
Theo laodong
Nhân viên S-Fone ngất xỉu khi đi đòi lương Phó Tổng giám đốc SPT (công ty mẹ của S-Fone) không giữ được bình tĩnh khi phải trả lời về chuyện nợ lương, trợ cấp trong buổi gặp nhân viên sáng nay. Do bức xúc, có người đã ngất xỉu. Người lao động lại căng biểu ngữ đòi lãnh đạo SPT trả nợ lương tại trụ sở ở Hà Nội. Ảnh:Anh Quân Sáng...