Điều trị sụp mi mắt
Lâu nay mắt tôi rất khó nhìn và trông rất xấu bởi mi trên cứ bị kéo xuống. Đi khám bác sĩ bảo tôi bị sụp mi. Xin bác sĩ tư vấn phải điều trị thế nào?
Hoàng Thị Tuyết (Thái Bình)
Ảnh minh họa
Sụp mi trong nhãn khoa được coi là vấn đề thứ yếu bởi lẽ nó ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ hơn là chức năng của cơ quan thị giác. Tuy vậy nếu có sụp mi nặng, độ 3, độ 4 chẳng hạn, thì sức nhìn mắt có thể bị ảnh hưởng do mi võng xuống che lấp mất tầm nhìn của mắt.
Điều trị sụp mi phụ thuộc vào nguyên nhân gây: do tổn thương của thần kinh chi phối cơ nâng mi hay do bệnh lý của cơ nâng mi. Tuy nhiên một số phương pháp điều trị hiện tại là:
Điều trị nội khoa: trong sụp mi do bệnh nhược cơ người ta dùng các thuốc ức chế men cholinesterase, corticosteroide liều cao… để làm tăng hoạt tính co của cơ nâng mi trên.
Với điều trị ngoại khoa: phẫu thuật cắt hay xạ trị tuyến ức được coi là phương pháp hữu hiệu để điều trị bệnh nhược cơ.
Phẫu thuật mắt: nhằm điều trị sụp mi khi các nguyên nhân gây sụp mi do bệnh lý toàn thân không thể khắc phục được. Người ta sẽ dùng một số phẫu thuật nhằm tăng hoạt lực của cơ nâng mi trên để giải quyết tình trạng sụp mi: cắt ngắn cơ, gấp cơ, dùng vật liệu sinh học nhân tạo hay tự thân để làm khoẻ cơ nâng mi trên…
Hiện cả 2 chuyên ngành nhãn khoa và phẫu thuật thẩm mỹ đều nhận điều trị bệnh sụp mi. Bạn nên đi khám chuyên khoa để được tư vấn điều trị chính xác.
Video đang HOT
Cẩn trọng kẻo bị nhược cơ
Nhược cơ (Myasthenia gravis) là bệnh lý thần kinh cơ mạn tính đặc trưng với tình trạng yếu cơ xảy ra từng đợt hoặc liên tục với nhiều.
Đây không phải là một bệnh lý phổ biến, nhưng có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Phụ nữ là đối tượng bị ảnh hưởng gấp đôi nam giới, thường gặp ở phụ nữ trẻ dưới 40 tuổi hoặc trên 70 tuổi và nam giới trên 50 tuổi.
Nhược cơ được xếp vào bệnh tự miễn, do sự tồn tại các tự kháng thể chống lại thụ thể acetylcholin trên màng tế bào cơ tại các vùng tiếp nối thần kinh cơ hậu Synap.
Điều này dẫn đến các tín hiệu do dây thần kinh dẫn truyền tới không được tế bào cơ tiếp nhận. Tình trạng suy giảm sức cơ là một quá trình mạn tính, tiến triển và nặng dần lên về cuối ngày.
Bệnh nhược cơ còn được ghi nhận có liên quan đến các bệnh lý tuyến ức trong 75% bệnh nhân. Một số bệnh tự miễn khác như: viêm đa cơ, viêm loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp gặp trong 10% tổng số trường hợp.
Các giai đoạn tiến triển của bệnh nhược cơ
Giai đoạn 1: Nhược cơ khu trú một nhóm cơ, thường ở mắt 15%.
Giai đoạn 2: Nhược cơ toàn thân lành tính, chỉ xâm phạm các cơ ngoại vi, không rối loạn nuốt và khó thở chiếm 60%.
Nhược cơ toàn thân lành tính, chỉ xâm phạm các cơ ngoại vi, kèm rối loạn nuốt nhưng không rối loạn hô hấp.
Giai đoạn 3: Nhược cơ toàn thân nặng, cấp, thiết lập nhanh với liệt các cơ ngoại vi và có rối loạn hô hấp, tương ứng với cơn nhược cơ. Thể tiến triển chiếm 15% nhược cơ.
Giai đoạn 4: Thiết lập nặng dần của nhược cơ đã có từ lâu, tiến triển của những thể nhược cơ khác.
Như vậy, nhược cơ nặng là bắt đầu giai đoạn 2b. Cơn nhược cơ nặng cần được hồi sức hô hấp khi có một trong các dấu hiệu sau: suy hô hấp cấp do liệt cơ hô hấp nếu thấy lồng ngực xẹp khi thở vào mà cơ hoành vẫn di động bình thường là liệt cơ liên sườn, nếu vùng thượng vị không phồng khi thở vào nhưng cơ ức đòn chũm, cơ thang co kéo là liệt cơ hoành, còn mất phản xạ nuốt và ứ đọng đờm dãi là liệt màn hầu.
Liệt cơ hô hấp dẫn tới xẹp phổi và nghe phổi có nhiều rale ẩm. Suy hô hấp còn do nuốt sặc và do tác dụng phụ của các thuốc kháng cholinesterase vì thuốc này gây co thắt phế quản và tăng tiết đờm dãi.
Nhược cơ là bệnh lý thần kinh cơ mạn tính.
Triệu chứng bệnh nhược cơ
Triệu chứng đặc trưng của bệnh lý nhược cơ là yếu, liệt các cơ trong cơ thể, biểu hiện như sau: Yếu cơ vùng đầu mặt cổ: sụp mi, nhìn đôi, nhìn mờ, liệt mặt, nuốt khó, nhai khó, đùn nước bọt, thay đổi giọng nói, đầu thường rũ xuống, nét mặt thường buồn rầu, mệt mỏi; Yếu cơ tay chân, trong những cơn nhược cơ bệnh nhân thậm chí không nhấc được tay lên; Yếu các cơ hô hấp: khó thở, suy hô hấp cấp.
Các triệu chứng yếu cơ thường xuất hiện vào cuối ngày, hoặc sau khi vận động nhiều và thuyên giảm khi người bệnh nghỉ ngơi. Các cơ thường bị ảnh hưởng 1 bên, không đối xứng và có các biểu hiện rối loạn khác nhau. Phản xạ thần kinh và cảm giác của người bệnh thường không bị tổn thương.
Điều trị thế nào?
iều trị triệu chứng
Nếu đang dùng các thuốc kháng cholinesterase mà nhược cơ nặng lên thì có thể ngừng tạm thời thuốc đó và cho thở máy, sau đó điều chỉnh liều.
Chưa điều trị thì dùng thuốc kháng cholinesterase. Các thuốc này làm giảm sự phân giải acetylcholine và gây tích lũy ở tấm vận động.
iều chỉnh nước và điện giải: Bệnh nhược cơ nặng dễ bị mất nước vì tăng tiết nên phải bù dịch và năng lượng. Dùng kháng sinh chống bội nhiễm lưu ý loại kháng sinh gây block thần kinh cơ.
Chú ý loại bỏ các nguyên nhân làm cơn nhược cơ nặng lên.
iều trị tự miễn
Lọc huyết thanh bằng máy tách tế bào hay bởi màng lọc 2 -3 lần có khi 3 -5 lần/ tuần, có hiệu quả trên 2/3 trường hợp. Hiệu quả có thể thấy trong vòng 24 giờ, tuy nhiên thường rõ ràng sau ngày thứ 2.
Các thuốc ức chế miễn dịch khác như cyclophosphamide và methotrexate thường dùng trong nhược cơ nặng khi điều trị corticoid không hiệu quả.
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức biện pháp tích cực khi có u hay loạn sản ở các bệnh nhân nhược cơ. Thực hiện phẫu thuật sau gây tê tại chỗ. Cắt bỏ tuyến ức toàn bộ mang lại hiệu quả lâu dài.
Dấu hiệu ở mắt cảnh báo ung thư phổi đã nghiêm trọng Khi ung thư phổi lan rộng, các dấu hiệu có thể xuất hiện ở các vùng khác của cơ thể, bao gồm cả mắt. Các triệu chứng ban đầu của ung thư phổi là ho nhẹ hoặc khó thở. Khi ung thư ở các giai đoạn muộn, các biểu hiện này trở nên nghiêm trọng và dữ dội. Khi bệnh di căn, các...