Dấu hiệu điển hình của ung thư thận
Ung thư thận là một loại ung thư hiếm gặp, không gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu. Hầu hết mọi người không biết họ mắc phải tình trạng này trừ khi bác sĩ tình cờ phát hiện ra nó sau khi bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ.
Thận giúp loại bỏ các chất thải từ máu và độc tố từ cơ thể bằng nước tiểu. Cơ quan nội tạng này cũng điều chỉnh các chất điện giải trong cơ thể và gửi tín hiệu đến tủy xương để sản xuất tế bào máu đỏ. Khi các tế bào trong thận của bạn phát triển ra ngoài tầm kiểm soát, ung thư thận có thể xảy ra.
Ung thư thận là một căn bệnh hiếm gặp và chiếm khoảng 2% tổng số ca ung thư ở Hoa Kỳ. Hầu hết mọi người mắc ung thư thận không gặp bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng chỉ bắt đầu xuất hiện sau khi căn bệnh đã tiến triển hoặc khi những khối u phát triển lớn hơn. Bạn có thể đi tiểu ra máu, đau lưng dưới và giảm cân không rõ nguyên nhân.
Ung thư thận là một loại ung thư hiếm gặp, không gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu.
Các triệu chứng thường gặp của ung thư thận
Nhiều người bị ung thư thận không có dấu hiệu ở giai đoạn đầu. Trên thực tế, ung thư thận thường được phát hiện một cách tình cờ khi khám sức khỏe hoặc chụp chiếu định kỳ, như chụp X-quang hoặc MRI.
Có ba loại ung thư thận chính: ung thư biểu mô thận, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp và khối u Wilms. Khi căn bệnh phát triển, bạn có thể gặp các triệu chứng có chung ở cả ba loại ung thư nói trên:
Đi tiểu ra máu
Đau lưng dưới không do chấn thương
Khối u ở lưng dưới hoặc bên bụng
Ăn mất ngon
Giảm cân không rõ nguyên nhân
Sốt
Thiếu máu
Triệu chứng ung thư biểu mô tế bào thận
Ung thư biểu mô tế bào thận hay còn gọi là ung thư biểu mô tuyến thận, là loại ung thư thận phổ biến nhất. Căn bệnh này chiếm khoảng 85% tổng số trường hợp ung thư thận. Nam giới có khả năng mắc ung thư biểu mô tế bào thận cao hơn so với nữ giới nhưng chưa có lý do cụ thể nào cho hiện tượng này.
Ung thư biểu mô tế bào thận hình thành ở phần chính của thận. Ở giai đoạn đầu, khối ung thư (khối u) nhỏ và thường không gây ra triệu chứng. Khoảng 25% số người bị ung thư biểu mô tế bào thận không gặp bất kỳ triệu chứng nào.
Nếu bạn có các triệu chứng, bạn có thể để ý có máu trong nước tiểu, khối u ở lưng dưới hoặc bên hông hay đau lưng dưới. Tuy nhiên, việc xuất hiện tất cả các triệu chứng này cùng nhau chỉ xảy ra ở khoảng 10% số người mắc ung thư biểu mô tế bào thận.
Triệu chứng ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp
Video đang HOT
Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm khoảng 7% trong số tất cả các ca ung thư thận. Loại ung thư này không bắt đầu ở phần chính của thận. Thay vào đó, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp bắt đầu ở bể thận, phần trên cùng của niệu quản. Niệu quản của bạn là ống nối thận với bàng quang. Ung thư có thể tồn tại trong bể thận hoặc lan tới thận hoặc bàng quang khi các tế bào ác tính tiếp tục phát triển.
Các tế bào lót niệu quản của bạn được gọi là tế bào chuyển tiếp vì chúng có đặc điểm của các tế bào được tìm thấy trong thận và bàng quang, ngoài ra chúng cũng có thể thay đổi hình dạng và co dãn. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp cũng được phát hiện trong khoảng 4% số người bị ung thư bàng quang.
Bạn sẽ không phát triển triệu chứng khi ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp ở giai đoạn đầu. Khi ung thư phát triển, các triệu chứng có thể tiến triển thành các triệu chứng phổ biến của ung thư thận bên cạnh tình trạng mệt mỏi cực độ, đi tiểu đau hoặc thường xuyên.
Triệu chứng khối u Wilms
Khối u Wilms, còn được gọi là u nguyên bào thận, là bệnh ung thư thận chủ yếu xảy ra ở trẻ em, thường ở độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi. Các khối u có thể phát triển ở một hoặc cả hai quả thận. Tình trạng này là bệnh ung thư thận và dạ dày phổ biến nhất và là loại ung thư phổ biến thứ tư ở trẻ em.
Trẻ em mắc khối u Wilms thường không có triệu chứng cho đến khi ung thư di căn (lan rộng). Điều này giải thích tại sao bụng sưng hoặc to lên thường là triệu chứng đầu tiên có thể được nhận thấy. Đau bụng là triệu chứng phổ biến nhất, xảy ra ở 30-40% trẻ em có khối u Wilms.
Một số triệu chứng khác của loại này bao gồm huyết áp cao và buồn nôn. Khoảng 25% trẻ em mắc khối u Wilms bị huyết áp cao. May mắn thay, trong nhiều trường hợp, việc cắt bỏ khối u giúp giảm huyết áp.
Khi nào cần liên hệ với bác sĩ
Ung thư thận thường được phát hiện khi đi khám định kỳ. Tuy nhiên, nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng chính nào như có máu trong nước tiểu, có cục u hoặc đau ở vùng thận hoặc giảm cân đột ngột, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.
Các bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán và hướng dẫn kế hoạch điều trị của bạn.
Tóm lại: Ung thư thận là một loại ung thư hiếm gặp, không gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu. Không may là hầu hết mọi người thậm chí không biết họ mắc phải tình trạng này trừ khi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe vô tình phát hiện ra nó sau khi đi khám bác sĩ định kỳ.
Có ba loại ung thư thận chính: ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp và khối u Wilms. Chúng có nhiều triệu chứng phổ biến, chẳng hạn như máu trong nước tiểu, đau hoặc có khối u ở lưng dưới, sụt cân không rõ nguyên nhân, chán ăn và thiếu máu. Nếu bạn có những triệu chứng này hoặc có thể có nguy cơ mắc bệnh ung thư thận, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ ngay để phát hiện bệnh sớm và bắt đầu điều trị.
Tăng tiểu cầu có nguy hiểm không?
Tiểu cầu được hình thành trong tủy xương cùng với các loại tế bào máu khác. Bệnh tăng tiểu cầu (hay bệnh đa tiểu cầu) là tình trạng tăng số lượng tiểu cầu trong máu vượt quá mức cho phép.
Thế nào gọi là tăng tiểu cầu?
Số lượng tiểu cầu thông thường ở mức 150 - 450 G/L máu toàn phần. Khi số lượng lớn hơn 450 G/L được gọi là tình trạng tăng tiểu cầu (thrombocytosis), ít hơn 150 G/L thì được gọi là tình trạng giảm tiểu cầu (thrombocytopenia). Số lượng tế bào máu nhỏ này bình thường ở mỗi người không giống nhau. Sự khác biệt còn tùy vào các yếu tố như trạng thái tâm lý, độ tuổi, giới tính, chủng tộc... hay thiết bị làm xét nghiệm.
Tiểu cầu được hình thành trong tủy xương cùng với các loại tế bào máu khác.
Tăng tiểu cầu gặp trong bệnh tăng tiểu cầu vô căn, bạch cầu mạn dòng tủy, xơ hóa tủy xương, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, sau mất máu cấp... Giảm tiểu cầu gặp trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, lupus ban đỏ hệ thống, sau nhiễm siêu vi (sốt xuất huyết Dengue, HIV, HBV, HCV...), sau truyền máu, đông máu nội mạch rải rác, cường lách, điều trị thuốc hóa trị liệu, suy tủy xương, bệnh lý ác tính tại tủy (bạch cầu cấp, đa u tủy xương...), bệnh lý ác tính di căn hoặc xâm lấn tủy xương...
Phân loại tiểu cầu
Có 2 loại tăng tiểu cầu, đó là:
Tăng tiểu cầu nguyên phát
Trong tình trạng này, các tế bào gốc trong tủy xương bị bất thường và tạo ra quá nhiều tiểu cầu. Nguyên nhân gây ra điều này thường không được biết rõ, quá trình diễn ra mà không ảnh hưởng đến các tế bào máu khác.
Có một dạng tăng tiểu cầu nguyên phát hiếm gặp mang tính di truyền. Trong một số trường hợp, đột biến di truyền gây ra tình trạng đó. Trong tăng tiểu cầu nguyên phát, các tiểu cầu không bình thường. Chúng có thể dưới hình thức huyết khối, hoặc ngược lại, gây chảy máu khi hoạt động không đúng mức.
Chảy máu còn có thể xảy ra do một bệnh lý gọi là bệnh von Willebrand. Tình trạng này ảnh hưởng đến quá trình đông máu. Sau nhiều năm, bệnh có thể diễn tiến đến tình trạng tủy xương bị xơ hóa.
Tăng tiểu cầu thứ phát
Tăng tiểu cầu thứ phát xảy ra khi một bệnh lý, một điều kiện, hoặc một tác nhân ngoại lai làm gia tăng số lượng tiểu cầu. Ngược lại với tăng tiểu cầu nguyên phát, các tiểu cầu trong tăng tiểu cầu thứ phát thường là bình thường.
Những điều kiện hay yếu tố có thể gây tăng tiểu cầu trong một số trường hợp như:
Thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu tán huyết
Sau phẫu thuật cắt lách
Ung thư
Viêm hoặc các bệnh truyền nhiễm như bệnh mô liên kết, bệnh viêm loét đại tràng, và bệnh lao
Phản ứng với thuốc nào đó
Loãng xương
Một số điều kiện có thể dẫn đến tăng tiểu cầu trong thời gian ngắn gồm:
Phục hồi sau mất máu nghiêm trọng
Phục hồi từ tình trạng giảm nặng tiểu cầu do sử dụng quá nhiều rượu và thiếu vitamin B12 hay folate...
Tăng tiểu cầu thứ phát xảy ra khi một bệnh lý, một điều kiện, hoặc một tác nhân ngoại lai làm gia tăng số lượng tiểu cầu.
Sự nguy hiểm khi tăng tiểu cầu
1. Gây huyết khối (cục máu đông)
- Trong tăng tiểu cầu nguyên phát, cục máu đông thường phát triển ở não, tay và chân. Nhưng chúng cũng có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể, kể cả ở tim và ruột.
- Cục máu đông ở não gây tai biến mạch não ra các triệu chứng đối với 25% số bệnh nhân. Triệu chứng thường gặp là đau đầu và chóng mặt mãn tính. Có thể xảy ra đột quỵ trong những trường hợp nghiêm trọng.
- Cục máu đông trong mạch máu nhỏ khiến tay chân tê và đỏ. Điều này có thể dẫn đến cảm giác rát bỏng dữ dội và đau nhói chủ yếu ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
- Các dấu hiệu và triệu chứng của cục máu đông có thể bao gồm: Cục máu đông hình thành trong nhau thai gây chết bào thai hoặc sẩy thai trong 1/2 số thai phụ có tăng tiểu cầu nguyên phát. Cục máu đông không chỉ liên quan với tăng tiểu cầu, mà còn với những yếu tố khác. Tuổi> 60, tiền sử huyết khối, đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá cũng tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
2. Gây xuất huyết
Dấu hiệu của chảy máu bao gồm chảy máu cam, bầm tím xuất huyết, chảy máu từ miệng hoặc nướu răng, hoặc phân có máu. Mặc dù xuất huyết thường đi kèm với tiểu cầu thấp, nó cũng có thể xảy ra ở những người có số lượng tiểu cầu cao.
Cục máu đông hình thành ở những trường hợp tăng tiểu cầu có thể sử dụng hết lượng tiểu cầu của cơ thể. Điều này có nghĩa là không còn đủ tiểu cầu trong máu để hàn gắn lại bất kỳ dấu vết cắt đứt hoặc tổn thương của các mạch máu.
Những điều cần lưu ý khi mắc bệnh tăng tiểu cầu
Khi bạn được chẩn đoán tăng tiểu cầu, bạn cần chú ý một số điều dưới đây:
Đi khám bệnh thường xuyên.
Ngừng hút thuốc lá và kiểm soát các yếu tố nguy cơ hình thành cục máu đông, như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol trong máu...
Theo dõi những dấu chứng của huyết khối và chảy máu và báo cáo ngay cho bác sĩ.
Dùng các loại thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ, tái khám định kỳ.
Tập thể dục thường xuyên như đi bộ, bơi lội; tránh các môn thể thao va chạm mạnh.
Ngưng hút thuốc lá.
Duy trì cân nặng của bạn ở mức bình thường.
Kiểm soát huyết áp, mỡ máu, đường huyết nhằm giảm nguy cơ huyết khối.
Báo với bác sĩ điều trị nếu bạn cần thực hiện thủ thuật hoặc phẫu thuật hoặc kê các loại thuốc làm tăng tiểu cầu.
Cách căng thẳng kích hoạt sự lây lan của ung thư và tiềm năng của các phương pháp điều trị mới Nghiên cứu mới cho thấy căng thẳng thúc đẩy sự di căn của ung thư bằng cách khiến bạch cầu trung tính hình thành các cấu trúc tạo điều kiện cho bệnh lây lan. Phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giảm căng thẳng vào điều trị ung thư và gợi ý những phương pháp mới để ngăn...