Có nên cho trẻ ăn nấm thay thịt, trứng?
Xuất phát từ thông tin nấm giàu chất đạm, nhiều bà mẹ đã có “sáng kiến” thay thịt, cá, trứng, sữa trong khẩu phần con trẻ bằng nấm, với suy nghĩ sẽ giúp trẻ phòng tránh được một số loại bệnh tim mạch, béo phì, mỡ trong máu… Lựa chọn này liệu có đúng đắn?
Giá trị dinh dưỡng của nấm
Nấm là thức ăn khá thông dụng trong bữa ăn của người châu Á cũng như toàn thế giới. Trong chế độ ăn chay, nấm đóng góp rất nhiều vào việc làm tăng độ ngọt cho thức ăn, đem lại cảm giác đậm đà. Người ta cũng nói nhiều đến nấm với những tác dụng bổ trợ sức khoẻ như ngăn ngừa tăng mỡ máu, chống lão hoá, chống oxy hoá, tăng sức đề kháng… Các loại nấm hay được sử dụng là nấm rơm, nấm mỡ, nấm bào ngư, nấm kim châm, nấm đông cô, nấm mèo (mộc nhĩ), nấm hương… Cao cấp hơn có nấm linh chi, nấm đông trùng hạ thảo…
Về thành phần dinh dưỡng, nấm có rất ít chất béo (trừ nấm rơm). Năng lượng cung cấp từ nấm không cao, khoảng 30kcal/100g nấm thường và 50kcal/100g nấm có chứa chất béo như nấm rơm (tức là chỉ bằng 1/8 – 1/10 năng lượng từ 100g gạo). Trong nấm có chứa nhiều chất khoáng, các vi chất (kẽm, selenium, germanium, vanadium, crom…), các vitamin tan trong nước như thiamine, riboflavin, niacin, biotin, cobalamins, ascorbic acid… và các chất polysaccharide và triterpen… có tác dụng tăng cường chuyển hoá và tăng đề kháng cho cơ thể. Đây cũng là những thành phần giúp phòng một số bệnh như ung thư, tiểu đường, tăng mỡ máu, tăng huyết áp, giảm sức đề kháng…
Với nấm, đừng nhìn mặt mà bắt hình dong.
Trẻ em có nên ăn nấm?
Với trẻ em, nhu cầu về năng lượng và chất béo cao hơn nhiều so với người lớn. Trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới hai tuổi, phải được cung cấp đầy đủ chất béo trong khẩu phần ăn để có thể hoàn thiện cấu tạo của bộ não và dây thần kinh. Trong đó, cholesterol cũng có vai trò rất quan trọng vì giúp tạo nên màng tế bào, các nội tiết tố, muối mật và có chức năng vận chuyển chất béo trong máu đến các mô cơ thể. Người ta không hạn chế chất béo, kể cả cholesterol ở trẻ dưới hai tuổi, trừ một vài trường hợp đặc biệt và phải có chỉ định của bác sĩ. Trong khi đó, năng lượng và chất béo từ nấm đóng góp không đáng kể vào khẩu phần ăn của trẻ. Nếu chúng ta sử dụng nấm để cung cấp đạm thay thế cho thịt, cá, trứng, sữa… thì lượng đạm có trong nấm không đáp ứng nổi nhu cầu và thành phần của các axít amin cũng không cân đối.
So với một số loại rau giàu đạm khác, lượng đạm trong nấm cũng không cao hơn. Ví dụ trong 100g rau ngót có đến 5,3g protein, trong rau muống và rau má là 3,2g, hạt sen tươi là 9,5g, giá đậu xanh là 5,5g, còn đậu Hà Lan là 6,5g… Với trẻ 1 – 3 tuổi, nhu cầu chất đạm tối thiểu vào khoảng 28 – 36g/ ngày, trong đó 500ml sữa cung cấp khoảng 15g, 100g gạo khoảng 8g, còn 10 – 15g từ thịt cá (gần 100g thịt/ngày). Nếu sử dụng nấm để thay thế thịt cá, trẻ 1 – 3 tuổi cần ăn đến 300 – 500g nấm/ngày! Tuy nhiên, ngoài lượng nấm khổng lồ phải ăn, thành phần của đạm nấm và đạm thực vật nói chung cũng có giá trị sinh học thấp hơn đạm động vật. Đạm của thực vật thường tiêu hoá kém (70 – 80%) và thường thiếu lysine (ngũ cốc) hay nhóm axít amin chứa lưu huỳnh (rau củ). Đây là những axít amin cơ thể không thể tự tổng hợp, bắt buộc phải được cung cấp từ nguồn thức ăn bên ngoài.
Dùng nấm sao cho hợp lý, an toàn?
Người ta khuyên nên sử dụng đạm động vật cho trẻ nhỏ do khả năng tiêu hoá cao (90 – 95%) và có đủ các axít amin thiết yếu. Do đó, không nên dùng đạm thực vật nói chung và đạm nấm nói riêng thay cho đạm động vật ở trẻ em.
Video đang HOT
Khi sử dụng nấm để làm thức ăn, còn cần phải phân biệt rõ nấm ăn được và nấm độc. Tuyệt đối không sử dụng những loại nấm lạ, nấm có màu sặc sỡ vì chứa nhiều độc chất có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nấm cũng rất dễ bị hư thối nên sử dụng càng tươi càng tốt. Bảo quản nấm phải nhẹ nhàng, đúng cách và tuân thủ đúng các khuyến cáo. Trong nuôi trồng nấm, tránh lạm dụng các thuốc kích thích tăng trưởng.
Ăn nấm lạ, đẹp: bốn người nhập viện Ngày 16.10, thông tin từ bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới (Quảng Bình) cho biết vừa điều trị thành công bốn bệnh nhân bị ngộ độc do ăn nấm lạ. Trường hợp thứ nhất là chị H.T.P., 42 tuổi, ngụ ở huyện Lệ Thuỷ, cấp cứu trong tình trạng người lơ mơ, đau bụng, nôn mửa, choáng… Người nhà cho biết trên đường về nhà thấy các cây nấm mọc ven đường, hình tròn, màu sắc đẹp, chị P. đã hái về nấu canh ăn. Sau ăn khoảng 30 phút, chị bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu như trên với mức độ nặng dần. Trường hợp thứ hai là ba cha con anh N.V.T., ngụ ở thị trấn Việt Trung, huyện Bố Trạch, nhập viện do ngộ độc nấm rừng. Theo lời kể của anh T., khi vào rừng thấy nhiều cây nấm lạ, màu đẹp anh đã hái về nấu canh cho hai con cùng ăn. Sau khi ăn một lúc cả ba đau bụng dữ dội, đi ngoài và nôn nhiều, chóng mặt… Lê Hương
Theo SGTT
8 loại vỏ tốt hơn thần dược
Khi ăn một số loại hoa quả, bạn thường do dự có nên gọt vỏ không? Thực tế có một số vỏ quả nếu bỏ đi sẽ rất lãng phí.
Vỏ táo chống oxy hóa
Vỏ táo có hàm lượng chất xơ phong phú, hỗ trợ tiêu hóa.
Gần một nửa Vitamin C trong quả táo là nằm ở vỏ táo. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, chất chống oxy hóa trong vỏ táo nhiều hơn thịt táo, thậm chí còn nhiều hơn so với một số loại trái cây khác. Đã có nhiều nhà sản xuất lấy vỏ táo để làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng.
Vỏ lê giúp sạch tim và phổi
Vỏ lê là một trong những loại thuốc giúp sạch tim, phổi, giảm nóng được dùng trong Đông y.
Vỏ lê rửa sạch thái nhỏ, cho thêm chút đường tinh có thể trị được viêm họng. Khi làm món sa-lát dưa chuột, cho thêm ít vỏ lê sẽ khiến món dưa giòn hơn và thơm ngon hơn.
Vỏ nho giảm mỡ trong máu
Vỏ nho có chứa nhiều chất resveratrol hơn thịt và hạt nho, có thể giảm mỡ trong máu, chống huyết khối, chống bệnh về động mạch, tăng cường hệ miễn dịch. Đặc biệt là chất flavonoids trong vỏ nho tím, có công hiệu giảm huyết áp. Vỏ nho còn chứa nhiều vitamin, sắt...
Hiện đã có những nghiên cứu ứng dụng vỏ nho trong chế biến thực phẩm, dùng để điều trị lượng cholesterol quá cao, tiểu đường...
Vỏ quýt trị đầy bụng, ho đờm
Vỏ quýt chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin C, carotene, protein..., có thể tạo ra nhiều hương vị thơm ngon. Vỏ quýt có vị thơm, còn có thể điều trị chứng đầy bụng, ho, đờm. Khi nấu nước dùng có thể cho vài lát vỏ quýt để tăng thêm mùi vị và bớt béo.
Vỏ dưa hấu xanh giảm nhiệt cơ thể
Vỏ dưa hấu có chứa lượng đường, chất khoáng, vitamin phong phú, có tác dụng giải nhiệt, hạ nóng bài trừ mệt mỏi, giảm huyết áp rất tốt. Có thể làm món nộm, nấu canh.
Vỏ dưa gang lợi tiểu giảm sưng phù
Vỏ dưa gang rất giàu vitamin và khoáng chất. Nó có tác dụng lợi tiểu, giảm sưng phù, tốt cho cả người bị tiểu đường. Vì vậy khi làm món dưa gang nên để cả vỏ.
Dưa vàng bài độc
Vỏ dưa vàng khá đắng nhưng chính chất đắng này giúp hấp thụ vitamin C dễ dàng hơn và giúp bài độc cơ thể. Ngoài ra, vỏ dưa vàng còn có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm.
Vỏ dưa hấu, vỏ dưa vàng, vỏ dưa gang sau khi luộc lên làm món nộm dưa kết hợp 3 trong 1 có tác dụng giảm béo rất tốt.
Vỏ cà chua chống ung thư
Chất lycopene trong vỏ cà chua có tác dụng chống oxy hóa mạnh, có thể phòng ngăn ngừa bệnh tim mạch, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, phòng chống ung thư. Ngoài ra, vỏ cà chua còn trợ giúp bảo vệ sức khỏe rất tốt. Do vậy, nên ăn nhiều vỏ cà chua hơn bạn nhé!
Thanh Nguyễn
Theo dân trí
Lợi ích sức khỏe từ hạt mù tạt Hạt mù tạt được biết đến cách đây khoảng 5.000 năm với rất nhiều lợi ích sức khỏe như hàm lượng calo thấp, giá trị dinh dưỡng cao. Có nhiều loại mù tạt khác nhau như mù tạt đen, mù tạt trắng, mù tạt nâu Ấn Độ. Dưới đây là những lợi ích từ hạt mù tạt: - Tinh dầu mù tạt rất...