Có 400 triệu đồng, chọn Toyota Wigo hay VinFast Fadil?
Với 400 triệu đồng, bạn có thể lựa chọn phiên bản số tự động của Toyota Wigo hoặc phiên bản tiêu chuẩn của VinFast Fadil.
Với số tiền khoảng 400 triệu đồng thì khách hàng có khá nhiều lựa chọn trong phân khúc xe hạng A như các phiên bản cao cấp nhất của Hyundai Grand i10, Kia Morning, Toyota Wigo hay phiên bản tiêu chuẩn của VinFast Fadil.
Nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ so sánh 2 phiên bản cùng tầm giá của Toyota Wigo và VinFast Fadil để những khách hàng đang quan tâm đến 2 mẫu xe này thấy được sự khác biệt và từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp nhất với mình.
Toyota Wigo và VinFast Fadil
Về kích thước, trọng lượng
Toyota Wigo có kích thước tổng thể là 3.660 mm dài x 1.600 mm rộng x 1.520 mm cao, chiều dài cơ sở 2.455 mm, khoảng sáng gầm 160 mm, trọng lượng 890 kg. Trong khi VinFast Fadil có kích thước tổng thể là 3.676 mm dài x 1.632 mm rộng x 1.495 mm cao, khoảng sáng gầm 150 mm, trọng lượng 992 kg.
Có thể thấy việc sở hữu các kích thước tổng thể lớn hơn so với Wigo sẽ giúp Fadil có diện mạo nhìn dài hơn và bề thế hơn so với Wigo. Tuy nhiên việc Wigo sở hữu trục cơ sở dài hơn 70 mm so với Fadil lại giúp cho khoang nội thất của mẫu xe này rộng rãi hơn so với Fadil. Bên cạnh đó thì Wigo còn có khả năng di chuyển trên các địa hình không bằng phẳng và ngập nước tốt hơn Fadil nhờ có khoảng sáng gầm cao hơn 10 mm so với Fadil.
Về ngoại thất
Cả Toyota Wigo và VinFast Fadil đều mang kiểu dáng hatchback khá tương đồng, tuy nhiên nhờ sở hữu kích thước tổng thể nhỉnh hơn nên VinFast Fadil có vẻ trường xe hơn so với Toyota Wigo. Phần đầu xe, VinFast Fadil có những đường nét hài hòa và thanh lịch hơn với logo VinFast cách điệu mạ Crôm ở chính giữa, lưới tản nhiệt sơn đen và phần cản trước được thiết kế mỏng tạo điểm nhấn.
Trong khi đó Toyota Wigo cũng gây chú ý ở cụm đèn pha 2 tầng dạng bóng projector được nối liền bởi thanh ngang mạ Crôm ở chính giữa, lưới tản nhiệt với những nan ngang loa rộng sang 2 bên.
Video đang HOT
Title here
Phần thân xe, cả 2 mẫu xe đều sử dụng tay nắm cửa sơn đồng màu, gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ, ở VinFast Fadil gương chiếu hậu còn có thêm tính năng gập điện và sấy gương. VinFast Fadil được trang bị bộ la-zăng có kích thước lớn hơn là 15 inch trong khi Toyota Wigo là 14 inch.
Phần đuôi xe, nếu như Toyota Wigo gây ấn tượng bằng cụm đèn hậu LED thì VinFast Fadil lại gây ấn tượng bởi phần cản sau rộng với những đường gân bo tròn, hầm hố, cơ bắp. Ở phần trên của đuôi xe, cả Toyota Wigo và VinFast Fadil đều được trang bị cánh lướt gió thể thao tích hợp đèn phanh treo cao LED.
Về nội thất, tiện nghi
Toyota Wigo sở hữu khoang nội thất có phần rộng rãi hơn so với VinFast Fadil do sở hữu trục cơ sở lớn hơn tới 70 mm. Bên cạnh đó Toyota Wigo cũng nổi trội hơn ở hệ thống giải trí được trang bị màn hình cảm ứng 7 inch kết nối điện thoại thông minh, vô lăng tích hợp nút bấm điều chỉnh âm thanh trong khi phiên bản tiêu chuẩn của VinFast Fadil chỉ được trang bị giải trí cơ bản là AM/FM/MP3 và vô lăng chưa được tích hợp nút bấm.
Tuy nhiên VinFast Fadil cũng có những ưu thế khi được trang bị ghế da, hệ thống âm thanh 6 loa trong khi Toyota Wigo vẫn là ghế nỉ và 4 loa.
Về động cơ
Có thể thấy,VinFast Fadil được trang bị khối động cơ mạnh mẽ hơn nhiều so với Toyota Wigo. VinFast Fadil được trang bị khối động cơ 1.4L, I4, có công suất tối đa 98 mã lực, mô-men xoắn cực đại 128 Nm đi cùng hộp số tự động vô cấp CVT. Trong khi đó Toyota Wigo chỉ được trang bị khối động cơ 1.2L, I4, có công suất tối đa 86 mã lực, mô-men xoắn cực đại 107 Nm đi cùng hộp số tự động 4 cấp.
Về an toàn
Có thể nói VinFast Fadil sở hữu hệ thống an toàn bậc nhất phân khúc xe hạng A và vượt trội hơn hẳn so với Toyota Wigo. VinFast Fadil sở hữu nhiều tính năng an toàn mà Toyota Wigo không có như: hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, cân bằng điện tử ESC, kiểm soát lực kéo TCS, khởi hành ngang dốc HAS, căng đai khẩn cấp hàng ghế trước, móc cố định ghế trẻ em ISOFIX.
Dù vậy, Toyota Wigo cũng lấy lại chút lợi thế khi được trang bị cảm biến sau hỗ trợ người lái khi lùi xe hay tính năng cảnh báo chống trộm- các tính năng mà VinFast Fadil phiên bản tiêu chuẩn chưa được trang bị.
Tiêu hao nhiên liệu
Toyota Wigo có mức tiêu hao nhiên liệu thấp hơn khá nhiều so với VinFast Fadil. Mức tiêu hao nhiên liệu của Toyota Wigo là 4,36 lít/100 km đường ngoài đô thị; 6,87 lít/100 km đường đô thị và 5,3 lít/100 km đường hỗn hợp. Trong khi đó mức tiêu hao nhiên liệu của VinFast Fadil là 5,11 lít/100 km đường ngoài đô thị; 7,11 lít/100 km đường đô thị và 5,85 lít/100 km đường hỗn hợp.
Toyota Wigo phiên bản 1.2 AT đang có giá niêm yết là 405 triệu đồng trong khi phiên bản tiêu chuẩn của VinFast Fadil có giá là 395 triệu đồng. Có thể thấy Toyota Wigo 1.4 AT có những điểm mạnh về sự rộng rãi, màn hình giải trí 7 inch và tiết kiệm nhiên liệu trong khi VinFast Fadil phiên bản tiêu chuẩn lại có lợi thế về sự mạnh mẽ ở động cơ và sự vượt trội ở các tính năng an toàn.
Theo Autobikes
Những mẫu xe nào sẽ ra mắt tại VN nửa cuối năm 2019?
Trong 6 tháng cuối năm 2019, thị trường Việt Nam sẽ đón nhận thêm nhiều mẫu xe mới. Tiêu biểu như bộ ba của VinFast, Honda Brio, Honda Accord và Mazda CX-8.
Honda Brio: Trong tháng 6/2019, Honda Việt Nam dự kiến ra mắt mẫu Honda Brio với 3 phiên bản: G, RS, RS Two Tone. Mẫu xe này lần đầu ra mắt công chúng tại Triển lãm VMS 2018, tuy nhiên xe chỉ ở dạng trưng bày và được che chắn nội thất.
Honda Brio là mẫu xe hạng A, sẽ cạnh tranh trực tiếp với Hyundai Grand i10, Kia Morning, Toyota Wigo và cả mẫu xe sắp ra mắt VinFast Fadil. Xe được trang bị động cơ 4 xy-lanh, 1.2L, i-VTEC, SOHC, cho công suất 90 mã lực và mô-men xoắn 110 Nm, hộp số CVT. Tại Việt Nam, xe sẽ không có phiên bản số sàn. Honda Brio có giá bán từ 9.150 USD đến 12.510 USD tại Indonesia. Trong khi đó, Honda Việt Nam hé lộ mức giá cho mẫu xe này từ 350 triệu đồng.
Honda BR-V: Honda Việt Nam cũng hứa hẹn sẽ mang mẫu BR-V gia nhập thị trường Việt Nam trong năm 2019. Honda BR-V là mẫu SUV/crossover 5 2 chỗ, sẽ cạnh tranh với Toyota Rush hay Mitsubishi Xpander. Xe sử dụng động cơ 1.5L công suất 119 mã lực và mô men xoắn 145 Nm, với trang bị kém hơn một chút so với HR-V.
Honda BR-V sử dụng động cơ 1.5L cho công suất 119 mã lực và mô-men xoắn 145 Nm, kết hợp số tự động vô cấp hoặc số sàn 6 cấp. Tại Việt Nam, Honda BR-V dự kiến sẽ có mức giá trong khoảng 650 - 700 triệu, nhiều khả năng chỉ có phiên bản số tự động với các trang bị khác nhau.
Honda Accord: Trong bối cảnh Toyota Camry thế hệ mới đã ra mắt tại Việt Nam. Honda cũng sẽ trình làng mẫu sedan hạng D Accord trong năm 2019. Tại Thái Lan, Accord 2019 có 2 phiên bản Turbo 1.5L và Hybrid 2.0L, các bản động cơ hút khí tự nhiên 2.0L và 2.4L đã bị loại bỏ. Hộp số vô cấp CVT.
Nhiều khả năng, Honda Accord sẽ ra mắt ở Việt Nam với phiên bản 1.5L tăng áp. Động cơ này có công suất tối đa 187 mã lực và mô men xoắn 243 Nm tại vòng tua máy 1.500 - 5.500 vòng/phút, tương tự như trên Honda Civic và Honda CR-V. Giá bán của mẫu xe này được dự đoán sẽ rơi vào khoảng 1,2 tỷ đồng.
VinFast có 3 mẫu xe sẽ ra mắt khách hàng trong năm 2019, trong đó được mong chờ nhất là mẫu xe hạng A VinFast Fadil. Xe được mua bản quyền của GM toàn cầu, sử dụng chung khung gầm với Chevrolet Spark và thiết kế giống với Opel Karl Rocks. VinFast Fadil có động cơ 1.4L công suất 98 mã lực và mô men xoắn 128 Nm, dùng hộp sô vô cấp CVT.
Trang bị của xe cũng có phần nhỉnh hơn các đối thủ, với cả cân bằng điện tử ESP. Điểm khiến khách hàng phân vân là VinFast Fadil vẫn chưa có xe chạy thử và khách hàng cũng chưa được trải nghiệm nội thất mẫu xe này. Fadil có giá khởi điểm 465 triệu đồng.
VinFast Lux SA 2.0 và A 2.0: Vẫn là các mẫu xe của VinFast, hai mẫu Lux cũng sẽ tới tay khách hàng, dự kiến vào nửa sau năm 2019. Khác với VinFast Fadil được mua bản quyền và lắp ráp, mẫu sedan Lux A 2.0 và SUV Lux SA 2.0 được VinFast thuê thiết kế dựa trên nền tảng của xe BMW, động cơ và hộp số cũng từ BMW, đồng thời được tùy biến theo thị trường Việt Nam (phần mềm điều khiển, trang bị công nghệ).
VinFast Lux A 2.0 và Lux SA 2.0 sử dụng động cơ tăng áp N20 của BMW, dung tích 2.0L, công suất 174 và 228 mã lực, đi cùng hộp số tự động 8 cấp của ZF. Từ ngày 1/9, VinFast Lux A 2.0 có giá 1,5 và SA 2.0 có giá 2 tỷ đồng. Trước đó, khách hàng đặt mua xe ở giai đoạn đầu, xe có giá lần lượt là 880 triệu đồng và 1,249 tỷ đồng, sang giai đoạn 2 (1/1/2019) xe có giá 990 triệu đồng và 1,414 tỷ đồng.
Mazda CX-8: Chiếc SUV cỡ lớn Mazda CX-8 dựa kiến sẽ ra mắt tại Việt Nam trong tháng 6. Mẫu xe này sẽ là đối thủ cạnh tranh với Hyundai SantaFe. Các đại lý của Mazda tại Việt Nam cũng bắt đầu nhận đặt cọc, xe có 3 phiên bản với giá bán lần lượt là 1,15 tỷ, 1,27 tỷ và 1,32 tỷ đồng. Ảnh: Carshowroom.
Thông số kỹ thuật của mẫu xe này vẫn chưa được tiết lộ. Nhưng nhiều khả năng, Mazda CX-8 sẽ có động cơ xăng 2.5 SkyActiv-G 4 xy-lanh, công suất 192 mã lực, mô-men xoắn cực đại 257 Nm. Dẫn động cầu trước và hộp số tự động 6 cấp. Thaco Trường Hải cũng đã xác nhận Mazda CX-8 sẽ được lắp ráp trong nước thay vì nhập khẩu. Ảnh: Carshowroom.
Theo Zing
Khách Việt hoan hỉ mua ô tô đại hạ giá, tránh tháng cô hồn Thời điểm gần cuối tháng 7, thị trường xe Việt ghi nhận thêm nhiều mẫu xe ô tô hot giảm giá mạnh thu hút người tiêu dùng. Có những khách hoan hỉ mua được xe vừa giá rẻ, vừa tránh được "tháng cô hồn" Ngoài những mẫu xe ô tô vẫn duy trì mức giảm giá khủng công bố từ đầu tháng 7,...