Chữa ho bằng hoa, lá và quả
Trong y học cổ truyền, để chữa ho dùng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó có sử dụng các loại hoa, lá, quả…
* Hoa mướp 12g rửa sạch hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được, pha thêm 20g mật ong, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày dùng 2 thang. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, nhuận phế chỉ khái, chữa ho do cảm mạo phong nhiệt, có sốt, khó thở, tức ngực, khạc đờm vàng.
*Kim ngân hoa 30g sắc với 500ml nước trong 15 phút sau đó bỏ bã lấy nước, hoà thêm 50g mật ong chia uống nhiều lần trong ngày. Công dụng thanh nhiệt, nhuận phế chỉ khái, chữa ho do phế táo.
* Hoa bách hợp 30g, trứng gà 3 quả. Đem 2 thứ luộc chín, lấy trứng ra bóc vỏ rồi lại cho vào nồi đun tiếp chừng 20 phút, khi được ăn trứng và uống nước luộc. Công dụng: tư âm nhuận táo, khứ phong chỉ khái, dùng để chữa ho và khái huyết.
* Hoa mai khô 5g đem hãm với nước sôi uống thay trà trong ngày, mỗi ngày dùng 2 lần. Công dụng: Thanh nhiệt tán uất, thậm chí chỉ khái, dùng để chữa ho do đàm nhiệt.
* Hoa mai khô 10g, khoản đông hoa 10g, gạo tẻ 60g, mật ong lượng vừa đủ. Đem gạo nấu thành cháo rồi cho hoa mai và khoản đông hoa đã tán thành bột và đun thêm 5 phút nữa, tiếp đó hoà thêm mật ong, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Thanh nhiệt nhuận phế, giáng khí hoá đàm, chỉ khái dùng để chữa ho do phong nhiệt và đàm nhiệt.
Hoa bách hợp.
* Hoa sơn trà 30g sấy khô, tán bột hoà đều với 250g mật ong, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 thìa với nước ấm. Công dụng: nhuận phế hạ khí, trần khái hoá đàm, dùng để chữa ho và khái huyết.
* Hoa phù dung 50g, gan lợn và gia vị lượng vừa đủ. Đem hoa phù dung luộc cùng gan lợn, khi chín lấy gan lợn ra thái miếng, bỏ bã hoa, chế đủ gia vị, ăn gan lợn và uống nước luộc. Công dụng: bổ can dưỡng huyết, thanh phế chỉ khái, dùng để chữa chứng ho ở những người suy nhược cơ thể. Cũng có thể dùng hoa phù dung hãm uống thay trà cùng với đường phèn.
* Hoa cúc bách nhật (thiên nhật hồng hoa) 100 – 150g sấy khô tán bột uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 6g với nước đun sôi để nguội. Công dụng: Chỉ khái định suyễn, dùng để chữa ho có kèm theo khó thở do co thắt phế quản.
* Khoản đông hoa 15g, cúc bách nhật 15g, mật ong 250g. Hai thứ hoa đem sấy khô tán bột rồi hoà với mật ong, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa với nước ấm. Công dụng: Nhuận phế hạ khí, chỉ khái định suyễn, dùng để chữa ho có kèm theo khó thở.
* Hoa đỗ quyên 150g sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g với nước đun sôi để nguội. Công dụng: trấn khái, chỉ khái, dùng để chữa các loại chứng ho.
* Hoa đu đủ đực 20g đem hấp với đường phèn lượng vừa đủ, chia uống vài lần trong ngày. Cũng có thể hấp kết hợp với há hẹ 10g, hạt chanh 10g. Để chữa ho gà dùng hoa đu đủ đực 20g, trần bì 20g, tang bạch bì tẩm mật 20g, bách bộ 12g, phèn phi 10g, tất cả sấy khô tán bột thật mịn. Trẻ em 1 – 5 tuổi mỗi lần uống 1 – 4g.
Hoa đỗ quyên.
Quả lê:
Lấy 1 quả lê nặng khoảng 100g, cắt thành miếng nhỏ, nấu nhừ, bỏ bã, cô nước cốt thành cao, thêm đường vào đủ ngọt, trộn đều, chia làm 3 – 4 lần uống trong ngày. Khi uống hoà cao với nước sôi. Bài thuốc này dùng chữa ho, tiêu đờm, chữa viêm đường hô hấp có kết quả tốt.
Video đang HOT
- Lấy 1 quả lê, giã nát, vắt lấy nước đem cô đặc lại, cho ít mật ong vào khuấy đều (có người còn cho thêm nước gừng), bảo quản trong lọ kín dùng dần, mỗi lần uống hai thìa cà phê với nước đun sôi để ấm. Bài thuốc này có tác dụng trừ đờm, chỉ khái, dùng chữa các chứng ho do đờm nhiệt, ho kéo dài lâu ngày.
- Dùng lê giã lấy nước. Ngậm nước này trong họng, ngày nhiều lần sẽ khỏi mất tiếng.
Quả quất: Quả quất chín 10g, hoa hồng bạch 10g, hạt chanh 10g, rửa sạch, cho vào bát cùng với một ít mật ong hay đường phèn, đem hấp cơm 20 phút, lấy ra nghiền nát, chắt lấy nước để uống. Chữa ho gió, ho khan.
- Quất 10 quả, gừng tươi 6g, thiên trúc hoàng 6g. Sắc lấy nước uống ngày một lần. Chữa ho gà.
- Dùng quả quất với củ cải ép lấy nước uống. Chữa ho do phế nhiệt.
- Quất 2 quả (bỏ vỏ, hạt, vách múi), bột ngó sen một ít, đường 100g, một ít hoa quế, nấu chè ăn. Chữa ho, mất ngủ.
* Lá bạc hà tươi 50g vắt nước uống hàng ngày chữa ho có đờm.
Theo SK&ĐS
Củ khoai lang trị chứng biếng ăn, phòng chống béo phì
Khoai lang là một trong những cây lương thực quan trọng, được dùng làm nhiều loại thức ăn quen thuộc như bánh, cháo, chè, mứt... Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là "Sâm Nam".
Khoai lang có nhiều loại
1. Loại to vỏ trắng, ruột trắng hoặc vàng sẫm, nhiều bột.
2. Khoai lang bí, củ dài vỏ đỏ, ruột vàng tươi.
3. Loại khoai lang củ dài cũng vỏ đỏ ruột vàng.
4. Loại khoai lang ngọc nữ vỏ tím, ruột tím... Ở Đà Lạt có loại khoai lang đặc sản vỏ đỏ thịt vàng, rất thơm ngon.
Tác dụng của khoai lang theo đông y
Theo Đông y, khoai lang có nhiều tên như: Cam thử, Phiên chử. Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và thận. Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ. Rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, tư thận âm. Chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc. Kiêng kỵ với các trường hợp thấp trệ, tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đường huyết thấp. Khoai lang vàng đỏ có tính chất bổ nhiều hơn công, còn khoai lang trắng thì công nhiều hơn bổ. Đặc điểm này phần nào đã được chứng minh qua thành phần hóa học ngày nay.
Món ăn và bài thuốc từ khoai lang
1. Chữa cảm sốt mùa hè
- Thời tiết mùa hè dễ gây sốt vì cảm thử, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải thử.
- Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.
- Khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.
- Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
- Thanh nhiệt giải độc: khoai lang 1 củ (400g), gạo 200g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150g, tôm nõn 70g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.
2. Chữa táo bón
- Ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng, ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ nghiền cùng khoai thành khối. Có thể uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
- Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
- Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
- Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ).
- Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.
3. Phòng chống béo phì
- Ăn khoai và rau lang luộc.
- Ăn chế độ 1/2 gạo, 1/2 khoai riêng rẽ, hoặc độn với nhau nấu cơm, cháo, bánh...
Khoai lang giàu dinh dưỡng, nhưng lại có tác dụng giảm cân hiệu quả
4. Trị chứng biếng ăn ở trẻ: cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.
5. Chữa cam tích trẻ em: lá khoai lang non 100g, màng mề gà 2g. Sắc uống hoặc quấy với bột sữa.
6. Quáng gà: lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
7. Thiếu sữa: lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
8. Viêm tuyến vú: Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
9. Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.
10. Thận dương hư đi tiểu nhiều lần: Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.
11. Chữa viêm dạ dày thiểu đoan: Lấy nước cốt khoai lang sắc uống ngày 3 lần. Mỗi lần một chén, uống liền 3 tuần, nghỉ 1 tuần có thể uống tiếp.
Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh chứa chất độc12. Chữa ngộ độc sắn: Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.
13. Say tàu xe: Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.
14. Phụ nữ băng huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.
15. Chữa vàng da: Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.
16. Chữa tiểu đường: Lá khoai lang tươi 250g, bí đao 50g. Nấu canh ăn.
17. Chữa bệnh ngoài da
a. Đắp mụt nhọt: Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt.
b. Hút mủ nhọt đã vỡ: Lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.
c. Ngứa lở âm nang: Sắc lá rau lang với ít muối, ngâm rửa hàng ngày vào buổi tối.
d. Bỏng: Lá khoai tươi rửa sạch, giã nhuyễn đắp lên vết bỏng.
18. Chế độ ăn có khoai lang trong điều trị ung thư:
a. Ung thư kết tràng, trực tràng: Cháo khoai lang - khoai lang tươi cả vỏ nấu cháo với gạo tẻ, đường.
b. Ung thư tử cung (bạch đới nhiều): viên hẹ, bột khoai lang 150g, khoai tây 200g, hạt hẹ 3g, thịt lợn nạc 50g, ít tôm nõn, táo đỏ, gia vị tùy ý. Hai loại khoai tạo vỏ, các thứ khác tạo nhân vo viên hấp chín (hạt hẹ rang thơm tán bột).
Một số điểm lưu ý khi dùng khoai lang 1. Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng. 2. Không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi. 3. Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều calci có thể gây sỏi thận. 4. Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất. 5. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa. 6. Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây xát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch). 7. Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không có chuột bọ và chỉ nên dùng trong một tuần. 8. Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh chứa chất độc. 9. Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng. 10. Khoai lang có thể dùng làm lương khô dưới 2 dạng: Khoai lang sống thái lát cả vỏ phơi khô và khoai lang luộc cả vỏ, sau đó thái lát phơi khô (còn gọi là khoai lang gieo). Khi phơi cần phủ vải màn để tránh ruồi nhặng. Các dạng này có thể dùng sống hoặc nấu chín tùy mục đích.
(Theo Sức khỏe & Đời sống)
10 phương pháp chữa bệnh không tốn tiền Có những bài luyện tập vừa tăng cường sức khỏe lại có tác dụng chữa bệnh mà không tốn tiền. Động tác giả leo trèo - Chữa đau lưng Nằm ngửa, duỗi thẳng, giơ đầu gối chân phải về hướng ngực, hai tay giữ chặt ở mắt cá chân, đếm từ 1-10, sau đó thẳng chân phải, đổi chân trái và lặp đi...