Chính sách, giải pháp thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 1269/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường trách nhiệm trong việc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong từng giai đoạn. Đồng thời, xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục các dự án cụ thể triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 phù hợp với điều kiện của các bộ, ngành, địa phương; xác định rõ phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện…
Tập trung các dự án đầu tư công vào kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa công cộng
Quyết định nêu rõ 5 nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện gồm: nhiệm vụ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch; nhiệm vụ hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về đường thủy nội địa; nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng; cập nhật, điều chỉnh quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất.
Trong đó, về nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng, sẽ tập trung các dự án đầu tư công vào kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa công cộng (luồng tàu, công trình chỉnh trị, báo hiệu, âu tàu, đập dâng nước…) đối với các tuyến có lưu lượng, mật độ vận tải lớn; đầu tư xây đựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm giao thông vận tải thủy nội địa và quản lý nhà nước chuyên ngành đường thủy nội địa tại các khu vực cảng thủy nội địa.
Triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng các dự án lĩnh vực đường thủy nội địa trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 của Bộ Giao thông Vận tải gồm: dự án phát triển hành lang vận tải thủy và logistics khu vực phía Nam; dự án nâng cao tĩnh không các cầu đường bộ cắt qua tuyến đường thủy nội địa quốc gia – giai đoạn 1 (khu vực phía Nam); dự án nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo – giai đoạn 2; dự án nâng tĩnh không cầu Đuống; dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp phục vụ chuyển đổi số Cục Đường thủy nội địa Việt Nam…
Video đang HOT
Bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo lộ trình Quy hoạch
Các chính sách, giải pháp thực hiện Quy hoạch gồm thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực; phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ; bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường; bảo đảm nguồn lực tài chính; bảo đảm quốc phòng – an ninh; cơ chế đột phá.
Quyết định nêu rõ cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo lộ trình Quy hoạch đã được phê duyệt, tạo sức lan tỏa và thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hạ tầng liên quan tại khu vực; tăng cường sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương để bố trí nguồn lực thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch; huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy hoạch; thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai trong thực tế hiệu quả, khả thi.
Nghiên cứu áp dụng ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng mặt nước, khu vực thủy nội địa (quy định tại Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020) để tăng cường thu hút nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư các dự án cảng thủy nội địa.
Cơ chế đột phá
Quyết định nêu, được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giúp kết nối hiệu quả giao thông đường thủy nội địa với các cảng biển theo các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công để đầu tư cải tạo, nâng cấp luồng đường thủy nội địa trên các tuyến vận tải đường thủy nội địa chính theo quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giai đoạn 2021 – 2025 và giai đoạn 2026 – 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để đầu tư, duy tu, bảo trì bến khách ngang sông tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, chưa có điều kiện phát triển, đầu tư các loại hình giao thông khác…
Cuộc sống mới của người dân sau 20 năm 'nhường đất' cho Dự án Thủy điện Tuyên Quang
Triển khai đồng bộ nhiều chính sách hỗ trợ người dân về đời sống và sản xuất, đến nay sau 20 năm thực hiện Dự án di dân tái định cư phục vụ công trình Thủy điện Tuyên Quang, đời sống của hơn 4.000 hộ dân với trên 20 nghìn nhân khẩu, sống tại 125 điểm tái định cư đã có nhiều đổi thay.
Người dân đã yên tâm sinh sống và làm giàu trên quê hương mới.
Các tuyến đường trong khu tái định cư thôn Mỹ Hoa, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn đã được đổ bê tông.
Cuộc sống nơi ở mới
Điểm tái định cư thôn Mường - thôn có nhiều hộ dân tái định cư Thủy điện Tuyên Quang sinh sống nhất trên địa bàn xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên, giờ đây những ngôi nhà khang trang mọc lên san sát, đường làng ngõ xóm được bê tông hóa phẳng phiu.
Ông Hồ Văn Chiều, Trưởng thôn Mường cho biết, thôn có 37 hộ dân tái định cư sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc Tày. Để giúp các hộ nhanh chóng ổn định cuộc sống, thôn luôn đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách hỗ trợ của nhà nước đến người dân; vận động, hướng dẫn người dân áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi... Nhờ chăm chỉ lao động, chịu khó học hỏi, nhạy bén trong phát triển kinh tế, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao. Đời sống của người dân tái định cư tại thôn đã ổn định và được nâng lên rất nhiều. Nhiều hộ đã vươn lên làm giàu từ trồng cam, trồng chanh, kinh doanh dịch vụ. Toàn thôn chỉ còn một hộ tái định cư thuộc hộ nghèo là người khuyết tật, không có khả năng lao động.
Ông Tày Văn Tương, thôn Mường, xã Phù Lưu chia sẻ, trước kia, ở bản cũ rất khó khăn, gia đình ông chỉ quanh quẩn với nương rẫy. Đất nhiều nhưng không hiểu biết về canh tác, chưa đến vụ thu hoạch mà thóc, ngô trong nhà đã hết sạch. Về nơi ở mới, các hộ được Nhà nước cấp đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ dựng nhà, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất... Nhà nước đầu tư bê tông hóa đường giao thông nông thôn, kéo điện lưới... cho các điểm tái định cư. Nhờ đó, việc sinh hoạt, đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân rất thuận lợi. Đây chính là điều kiện, là động lực để gia đình ông vươn lên thoát nghèo. Sau khi về tái định cư tại thôn Mường, từ tiền đền bù, hỗ trợ, gia đình ông Tương đầu tư trồng cam và kinh doanh cửa hàng tạp hóa. Vài năm trở lại đây, mỗi năm từ 4 ha cam và cửa hàng tạp hóa, gia đình ông Tương thu lãi gần 200 triệu đồng.
Cũng là hộ dân về tái định cư tại xã Phù Lưu, ông Nông Văn Chuyền, thôn Pá Han cho hay, thu nhập của gia đình ông đã cao hơn so với nơi ở cũ rất nhiều. Những hộ dân tái định cư như gia đình ông mong muốn tiếp tục được Nhà nước hỗ trợ về vốn vay phát triển sản xuất với thời hạn vay dài hơn, lãi suất thấp hơn để các hộ có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho gia đình.
Vì dòng điện của Tổ quốc
Dự án xây dựng công trình Thủy điện Tuyên Quang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 288/QĐ-TTg, ngày 19/4/2002, triển khai đầu tư xây dựng từ năm 2003 và hoàn thành đưa vào hoạt động năm 2008. Công trình có lợi ích tổng hợp to lớn và có ý nghĩa không chỉ cho tỉnh Tuyên Quang mà cho cả vùng. Tuy nhiên, Dự án ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân do vùng ngập lụt khá lớn. Tổng diện tích đất thu hồi vùng lòng hồ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là hơn 5.538 ha và mặt bằng công trường gần 650 ha; hơn 4.000 nghìn hộ dân và trên 20 nghìn nhân khẩu tại 12 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Na Hang phải di chuyển đến nơi ở mới.
Bà Nguyễn Thị Định (nguyên Giám đốc Ban Di dân, tái định cư Thủy điện Tuyên Quang thời kỳ 2002-2003) nhớ lại, những ngày đầu di dân, rất khó để thuyết phục người dân chấp nhận rời quê hương gắn bó bao đời để đến một vùng đất xa lạ. Cùng với đó, hệ thống kết cấu hạ tầng, công tác quy hoạch các khu, điểm tái định cư được tiến hành đồng thời với công tác bố trí dân chuyển đến tái định cư... Khó là vậy, nhưng với tinh thần "Tất cả vì dòng điện ngày mai của Tổ quốc", hàng trăm cán bộ của tỉnh Tuyên Quang, của các huyện có trình độ, kinh nghiệm, uy tín, am hiểu phong tục tập quán và tình hình địa phương được tăng cường về các xã, bản làng "cùng ăn, cùng ở, cùng làm, cùng nói tiếng dân tộc" để tuyên truyền, vận động và hướng dẫn bà con di dời. Hàng nghìn nhân công, cùng hàng trăm thanh niên tình nguyện, bộ đội, công an đã được huy động giúp bà con di chuyển đến nơi ở mới an toàn.
Những ngôi nhà khang trang xuất hiện ngày một nhiều ở khu tái định cư thôn Mỹ Hoa, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn.
Với nhiều giải pháp đồng bộ, từ năm 2003 đến năm 2006, các hộ di dân đã được di chuyển và bố trí sắp xếp tái định cư cho đến tại 125 điểm tái định cư thuộc 42 dự án tái định cư trên địa bàn các huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng Nhà máy Thủy điện Tuyên Quang.
Đến nơi ở mới, các hộ dân ngoài việc được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, đào tạo nghề...các khu tái định cư còn được đầu tư xây dựng đường giao thông, nhà văn hóa, trường học... Hiện 100% hộ dân tái định cư được sử dụng điện lưới quốc gia; 99% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh. 100% trẻ em đến tuổi đi học được đến trường; tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học vùng tái định cư là 100%, phổ cập giáo dục Trung học Cơ sở là 99%. Người dân được tiếp cận dịch vụ y tế tốt hơn khi ốm đau, bệnh tật...
Mục tiêu của Đề án tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Tuyên Quang là "Đảm bảo các điều kiện để người dân tái định cư ổn định chỗ ở và đời sống, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái". Ông Nguyễn Văn Định, Giám đốc Ban Di dân, tái định cư Thủy điện Tuyên Quang cho biết, các nội dung công việc của Đề án tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Tuyên Quang đã cơ bản hoàn thành nhưng vẫn còn một số nội dung đầu tư ổn định đời sống chưa hoàn thành và một số công trình hạ tầng đang thi công...
Để thực hiện hoàn thành toàn bộ các nội dung của Đề án, Ban Di dân, tái định cư Thủy điện Tuyên Quang sẽ tiếp thu ý kiến lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang và hướng dẫn tham mưu, phối hợp của các Sở, ngành trong tỉnh. UBND huyện, thành phố, UBND các xã có tái định cư tập trung chính vào ba nhiệm vụ cụ thể. Đó là tiếp tục thực hiện hoàn thành dứt điểm các nội dung, mục tiêu của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg, như hỗ trợ ổn định đời sống phát triển sản xuất (đất ở, đất sản xuất..), đầu tư xây dựng các công trình theo đề án được duyệt và kế hoạch được UBND tỉnh giao, hoàn thành việc quyết toán Đề án tổng thể di dân, tái định cư dự án Thủy điện Tuyên Quang cho các hạng mục, công trình thực hiện theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 1766/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (phấn đấu hoàn thành trong năm 2024); nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải quyết kịp thời những tồn tại, vướng mắc theo đơn thư của người dân tái định cư trong quá trình thực hiện công tác di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Tuyên Quang theo quy định; quan tâm đối với công tác giảm nghèo, công tác an sinh xã hội.
Ngày chuyển đổi số của Bộ Tài chính nâng cao nhận thức của người dân Đại diện Bộ Tài chính cho biết: Ngành Tài chính có ngày chuyển đổi số, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa, lợi ích trong việc chuyển đổi số quốc gia, các hoạt động chuyển đổi số của Bộ Tài chính nói chung và thúc đẩy người dân, doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số nói riêng....