Chất chống oxy hoá liên quan tới ung thư như thế nào?
Các chất chống oxy hoá bao gồm: Vitamin C, vitamin E, carotenoids và nhiều chất có nguồn gốc từ thực vật, được coi là các chất bảo vệ chống ung thư.
Cơ thể dường như sử dụng những chất dinh dưỡng nhất định trong rau và quả để bảo vệ chống lại các tổn thương tại mô, mà các tổn thương này liên tục xảy ra trong quá trình chuyển hoá bình thường. Vì các tổn thương này liên quan tới tăng nguy cơ mắc ung thư, do vậy các chất dinh dưỡng chống oxy hoá được coi là các chất bảo vệ chống ung thư.
Nhiều nhất từ nguồn gốc thực vật
Các chất chống oxy hoá bao gồm: Vitamin C, vitamin E, carotenoids và nhiều chất có nguồn gốc từ thực vật. Nhiều nghiên cứu chỉ ra ăn nhiều rau, quả là những chất có chứa nhiều chất chống oxy hoá làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
Ăn nhiều hoa quả có chất chống oxy hóa làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Nguồn ảnh: allwallpapersites.com
Các thử nghiệm lâm sàng bổ sung chất chống oxy hoá hiện đang được tiến hành nhưng chưa có nghiên cứu nào đưa ra kết quả khẳng định giảm nguy cơ bị ung thư bằng cách bổ sung vitamin và các khoáng chất. Để giảm nguy cơ bị ung thư, những lời khuyên tốt nhất hiện nay là sử dụng các thực phẩm có chứa các chất chống oxy hoá.
Video đang HOT
Liệu beta-carotene có giảm nguy cơ ung thư?
Beta-carotene là chất chống oxy, có công thức hóa học gần với vitamin A hoá liên quan tới vitamin A, được tìm thấy trong rau và quả. Vì ăn rau và quả có liên quan tới giảm nguy cơ ung thư, do vậy dường như khiến mọi người nghĩ rằng Beta-carotene liều cao có thể giảm nguy cơ gây ung thư. Nhưng kết quả của 3 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lớn chỉ ra không hẳn như vậy.
Trong 2 nghiên cứu mà những người tham gia uống bổ sung beta-carotene liều cao với mục đích phòng ung thư phổi và các ung thư khác, thì việc uống bổ sung beta-carotene cho thấy còn làm tăng nguy cơ ung thư phổi ở những người hút t.huốc l.á, còn nghiên cứu thứ 3 chỉ ra không có hại và cũng không có lợi. Do đó, ăn rau, quả có chứa beta-caroten có thể có lợi nhưng dùng bổ sung beta-carotene liều cao thì nên tránh.
Cần tránh chất Aspartame
Aspartame là một chất có năng lượng thấp và ngọt, ngọt hơn đường gấp 200 lần. Các bằng chứng hiện nay chưa chỉ ra mối tương quan giữa sử dụng aspartame và tăng nguy cơ mắc ung thư. Những người bị tổn thương về gen như bệnh phenlyketon niệu (phenylketonuria) cần tránh ăn và uống những chất có chứa aspartame.
Theo PNO
7 lý do bạn nên "măm" ổi
Nếu bạn đang bị những triệu chứng như tiêu chảy, kiết lỵ, táo bón, ho, cảm lạnh, cao huyết áp hoặc làn da xấu xí, muốn giảm cân... thì hãy tích cực măm ổi nhé.
Trị tiêu chảy và bệnh lỵ
Ổi rất giàu astringents - hợp chất làm cho nướu răng của bạn chặt chẽ hơn và sáng hơn khi bạn nhai lá ổi hoặc ăn ổi sống.
Những astringents này có chứa nhiều kiềm tự nhiên và có đặc tính khử trùng, chống vi khuẩn, do đó giúp chữa bệnh kiết lỵ bằng cách ức chế sự phát triển của vi sinh vật và loại bỏ chất nhờn thừa từ ruột.
Chống táo bón
Táo bón có thể dẫn đến 72 loại bệnh nhưng ăn ổi có thể giúp bạn thoát khỏi tình trạng táo bón khó chịu này.
Ổi là một trong những loại quả giàu chất xơ, nếu như bạn bỏ hạt của chúng ra khi ăn. Hoặc nếu ăn hạt, bạn phải nhai thật kỹ để giúp nhuận tràng. Nước ép ổi giúp làm sạch đường ruột và hệ thống bài tiết hoàn toàn.
Chống ho do cảm lạnh
Nước ép ổi tự nhiên và hoặc lá ổi sắc rất hữu ích trong việc chống ho và cảm lạnh bằng cách nới lỏng các cơn ho, giảm chất nhờn, khử trùng đường hô hấp, ức chế hoạt động của vi sinh vật trong họng và phổi.
Ổi là một trong những loại quả giàu vitamin C và chất sắt được chứng minh phòng chống lại n.hiễm t.rùng và cảm lạnh do vi rút. Ở một số vùng ở Ấn Độ, ổi chín còn được rang lên và sử dụng như một phương thuốc tuyệt vời điều trị chứng ho, cảm lạnh hiệu quả.
Chăm sóc làn da đẹp
Ổi có thể giúp cải thiện làn da và tránh các vấn đề về da khiến làn da của bạn có thể đẹp hơn.
Điều này chủ yếu là do quả ổi và lá ổi có nhiều astringents, giúp thắt chặt các cơ bắp và làm se khít lỗ chân lông.
Ngoài ăn và uống nước ép ổi, bạn có thể lấy nước sắc từ trái ổi non và lá non để rửa mặt và tắm cũng làm da đẹp hơn.
Ngoài các astringents, ổi rất giàu vitamin A, B, C và kali. Đây là chất chống oxy hóa, giữ cho làn da sáng và không lão hóa, ngăn ngừa nếp nhăn và các rối loạn khác về da.
Giảm huyết áp
Ổi giúp giảm cholesterol trong m.áu qua đó duy trì tính ổn định của lưu lượng m.áu và giảm huyết áp. Nguyên nhân là do ổi rất giàu chất xơ, giúp hạ đường huyết tự nhiên.
Giảm cân
Ổi rất hữu ích cho những người muốn giảm cân mà không ảnh hưởng tới lượng protein, vitamin và chất xơ.
Ổi cũng là thực phẩm giàu chất thô, rất giàu vitamin, protein và khoáng chất, nhưng không có cholesterol và ít carbohydrate khiến bạn có cảm giác ngon miệng và no lâu. Chỉ cần ăn một quả ổi nhỏ trong bữa ăn trưa, bạn sẽ không cảm thấy đói đến tối.
Khắc phục bệnh thiếu Viatmin C
Ổi có thể qua mặt nhiều loại hoa quả khác, bao gồm cả những loại hoa quả có màu da cam và trái cây khác khi nói đến nồng độ vitamin C. Được biết vitamin C có trong trái ổi cao gấp 5 lần các loại cam.
Những lợi ích khác
Ngoài các lợi ích trên ổi giúp kiểm soát bệnh tiểu đường, giảm nguy cơ ung thư và được coi là liều thuốc chữa bệnh răng miệng hiệu quả.
Nước ép của lá ổi có thể chữa đau răng, sưng nướu răng và loét miệng, chữa lành vết thương bên ngoài, co giật, động kinh, n.hiễm t.rùng do vi khuẩn.
VGT(Theo PLXH)
Ăn kiêng cả năm với khoai lang vẫn đủ chất Khoai lang rất tốt cho sức khỏe nên chẳng có lý do gì mà bạn không lựa chọn loại củ này cho thực đơn ăn kiêng cả năm của mình. Nhiều vitamin và chất dinh dưỡng Khoai lang là cả một "kho" vitamin và chất dinh dưỡng khác nhau mà ít người biết đến như: vitamin A, vitamin B6, vitamin C, các chất...