Cháo trai – Món ăn chữa bệnh
Hàng ngày chúng ta thường sử dụng trai để làm thực phẩm, có rất nhiều cách chế biến thành món ngon như cháo trai, canh trai nấu chua, trai xào xả ớt… bên cạnh đó, trai còn có tác dụng chữa đổ mồ hôi trộm ở trẻ nhỏ, thanh nhiệt giải độc.
Thịt trai sông giàu đạm, canxi, phốt pho, một số vitamin như B1, B2, PP, C và có nhiều kẽm. Trong 100g thịt trai có 6,8g chất đạm, 0,6g chất béo, vitamin A, B1,…. Trai sông ngâm nước vo gạo 1 – 2 ngày cho nhả hết phân, rửa sạch vỏ, đem luộc chín; lọc lấy thịt nạc khoảng 2-3 con cho một người ăn. Để ráo nước, thái nhỏ, thêm gia vị, nước mắm ướp cho ngấm, xào chín với dầu thực vật hoặc mỡ lợn cho thơm.
Cháo trai
Dùng cháo ăn liền hay gạo vừa đủ nấu cháo. Sau khi cháo nhừ mới cho thịt trai đã xào vào. Để phối hợp tác dụng chữa bệnh, nên cho thêm 1-2 củ hành cho mỗi người. Nên ăn khi cháo còn nóng, người tạng hàn có thể cho thêm vài lát gừng thái chỉ, hoặc dùng gừng tươi giã nhỏ tẩm ướp thịt trai.
Con trai nước ngọt hay trai sông có thể sử dụng cả thịt và vỏ đều được dùng làm thuốc. Nó thường sống ở sông ngòi, đầm, ao, hồ, sông, suối… vùng đồng bằng, trung du hay miền núi nước ta. Theo quan niệm của y học cổ truyền, thịt trai sông vị ngọt mặn, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu khát, thịt trai sông phối hợp với một số vị thuốc Nam có tác dụng chữa bệnh tăng huyết áp, viêm gan vàng da, trẻ em ra mồ hôi trộm… Tài liệu nước ngoài cũng viết: trai sông vừa là món ăn, vừa là vị thuốc chữa bệnh tiểu nhiều về đêm, kinh nguyệt quá nhiều, hoa mắt chóng mặt, tăng huyết áp, đề phòng tai biến mạch máu não…
Với người mắc bệnh tăng huyết áp, việc chữa bằng các thuốc Tây y thường gây những tác dụng phụ tế nhị ảnh hưởng đến khả năng tình dục. Còn món cháo trai có tác dụng tốt trong chữa bệnh tăng huyết áp lại không gây các tác dụng phụ phiền toái. Để tăng tác dụng hạ huyết áp, có thể dùng lá dâu bánh tẻ thái nhỏ nấu cùng với món cháo trai.
Ở người đàm trệ (mỡ máu cao) gây hoa mắt chóng mặt, nhức đầu thì khi nấu cháo nên cho thêm mộc nhĩ, nấm hương – hai loại thực phẩm có tác dụng hạ mỡ máu, thông huyết mạch.
Với người bị u xơ tiền liệt tuyến có các biểu hiện đi tiểu rắt, nước tiểu không thành tia mạnh, cháo trai có tác dụng thông tiểu tiện. Món cháo trai cũng rất thích hợp với người già bị u xơ tiền liệt tuyến.
Với nam giới trung niên hoặc cao tuổi bị yếu sinh lý thì đây còn là món ăn có tác dụng tốt cho việc phòng trung. Người mắc bệnh đái tháo đường dùng món cháo trai cũng rất tốt, nhưng khi nấu cháo có thể thay gạo tẻ bằng bột củ mài – một dược thảo có tác dụng tốt cho bệnh đái tháo đường.
Bác sĩ Nguyễn Hương
Video đang HOT
Theo suckhoedoisong
Người bệnh tăng huyết áp cần ăn như thế nào để giảm bệnh?
Các bác sĩ tại Trung tâm dinh dưỡng lâm sàng (Bệnh viện Bạch Mai) đã gợi ý một chế độ ăn hiệu quả, dễ áp dụng dành cho người bệnh tăng huyết áp dựa trên chỉ số BMI và các số đo về mặt thể chất.
Khám sàng lọc bệnh tim mạch và bệnh tăng huyết áp cho người cao tuổi.
Các nguyên tắc ăn, nghỉ cho người bệnh tăng huyết áp
Theo các chuyên gia, để cơ thể của người bệnh tăng huyết áp được khỏe mạnh, người bệnh cần duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép, gồm: chỉ số BMI nằm trong khoảng từ 18,5 tới 24,9; vòng bụng nhỏ hơn 90cm ở nam và nhỏ hơn 80 cm ở nữ.
Nếu người bệnh bị thừa cân, béo phì, cần giảm cân về mức khuyến cáo và chú ý không hút thuốc lá hoặc thuốc lào, hạn chế uống rượu bia; tránh các lo âu, căng thẳng, sống tích cực, nghỉ ngơi hợp lý.
Chế độ tập luyện cũng rất quan trọng, người bệnh chú ý tăng cường hoạt động thể lực ít nhất 30 phút mỗi ngày, đồng thời, thường xuyên đo kiểm tra huyết áp để phát hiện sớm bệnh.
Nguyên tắc dinh dưỡng cho người tăng huyết áp
Chế độ dinh dưỡng tốt dành cho người tăng huyết áp là chế độ giúp giảm gánh nặng cho tim, giảm giữ muối, cân bằng kali để kiểm soát huyết áp và giảm sử dụng thuốc, hạn chế tối đa được các biến chứng của tăng huyết áp, ví dụ: suy tim, đột quỵ.
Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng này phải đảm bảo đủ năng lượng, có tỷ lệ các chất sinh nhiệt, vitamin, muối khoáng hợp lý theo lứa tuổi; tăng cường rau xanh, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, cá, thịt gia cầm, sữa ít béo và các sản phẩm từ sữa ít béo; hạn chế chất béo, muối, đồ ngọt, rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích; cung cấp từ 1,5 lít - 2 lít nước trong 1 ngày
Chế độ dinh dưỡng và các nguyên tắc dinh dưỡng sẽ được tùy biến phụ thuộc vào lứa tuổi thể trạng, mức độ hoạt động, các bệnh lý đi kèm khác, ví dụ: đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, gout....
Những chất nào nên có trong chế độ ăn dành cho người tăng huyết áp?
Lipid (chất béo)
Người bệnh tăng huyết áp nên giảm lượng chất béo theo tỷ lệ: giảm 1/3 acid béo bão hòa, 2/3 acid béo không bão hòa. Acid béo không bão hòa thường có mặt trong dầu thực vật, dầu oliu, dầu mè, dầu lạc và một số loại hạt đậu nành, macca, óc chó, các loại cá gồm cá hồi, các trích, cá mòi... Acid béo không bão hòa giúp giảm nguy cơ tim mạch khi sử dụng hợp lý, vì vậy chỉ cần giảm ít. Trong khi đó, acid béo bão hòa có nhiều trong mỡ động vật, phủ tạng động vật, các món chiên, rán, nướng; là thủ phạm gây tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, vì vậy cần giảm nhiều hơn.
Protid (chất đạm)
Người bệnh tăng huyết áp cần lượng đạm trong khẩu phần ăn tương đương với người bình thường, chiếm khoảng 15 - 20% tổng năng lượng khẩu phần ăn trong ngày. Họ nên chọn các loại thịt nạc (thịt trắng), cá nạc, đậu đỗ và hạn chế thịt có nhiều mỡ, thịt đỏ. Bên cạnh đó, người bệnh nên sử dụng thêm sữa ít béo hoặc sữa tách béo và các sản phẩm từ sữa tách béo ví dụ: sữa chua, phô mai, để cung cấp thêm vitamin D và canxi cho cơ thể.
Glucid (chất bột đường)
Lượng chất bột đường này sẽ chiếm từ 60 - 70% tổng năng lượng khẩu phần trong ngày. Người bệnh tăng huyết áp nên chọn các glucid phức hợp từ gạo, khoai củ, yến mạch; tránh dùng nhiều các thực phẩm chứa nhiều đường đơn và hàm lượng đường cao, ví dụ: bánh kẹo ngọt, nước ngọt, mứt, vì có nguy cơ gây rối loạn mỡ máu, rối loạn đường huyết....
Muối
Muối trong chế độ ăn có thể tạo ra từ hai nguồn chính: gia vị trong thức ăn và nguồn có sẵn trong thực phẩm. Vì thế, người bệnh cần hạn chế lượng muối có trong gia vị, ít hơn 4g/ngày. Lượng muối này có thể thay thế bằng nước mắm, mì chính, hạt nêm, xì dầu. Người bệnh cũng cần hạn chế sử dụng những thực phẩm nhiều muối, ví dụ: dưa muối, cà muối, chân giò muối, xúc xích, mỳ đồ, đồ hộp...
Vitamin và muối khoáng
Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh tăng huyết áp phải đảm bảo cung cấp đủ vitamin và muối khoáng, kali, bằng cách sử dụng khoảng 400 - 600g rau xanh trong 1 ngày. Các loại rau người bệnh có thể ăn gồm: rau họ cải, rau muống, rau lang, bầu, bí, su su, tăng cường món luộc, hấp, hạn chế các món xào, rán, nướng.
Các loại hoa quả duy trì khoảng 300g - 400g/ngày, gồm: bưởi, cam, chuối, ổi, táo, lê. Người bệnh nên sử dụng quả nguyên múi, nguyên miếng, hạn chế ép nước.
Cùng với một chế độ luyện tập hợp lý
Rèn luyện thể lực qua các hoạt động thể dục thể thao là một phần không thể thiếu trong quá trình thay đổi lối sống, điều trị bệnh tăng huyết áp. Tùy vào từng giai đoạn mà người bệnh có chế độ luyện tập phù hợp nhằm kiểm soát mức huyết áp của bản thân.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch châu Âu (ESC), người bệnh tăng huyết áp nên tập các bài tập, môn thể thao có mức độ trung bình, ví dụ: aerobic, đạp xe, bơi lội (không tập lặn), đi bộ trong hơn 30 phút/lần tập/ngày và nên tập 5 - 7 ngày/tuần.
Các chuyên gia cũng khuyến cáo, người bệnh nên kiểm tra huyết áp và nhịp tim trước và sau khi tập để điều chỉnh cường độ tập phù hợp.
Theo viettimes
4 mối nguy hiểm khi người Việt ăn quá mặn Muối là gia vị không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Tuy nhiên, thừa muối sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng đối với cơ thể. Hiện nay, mức tiêu thụ muối trung bình của mỗi người Việt Nam trong một ngày là 9,4 gam, trong đó nam 10,5 g và nữ 8,3 g, gấp 2 lần so với khuyến cáo...