Cao huyết áp thứ phát là gì? Tìm hiểu về bệnh cao huyết áp thứ phát
Dù chỉ chiếm khoảng 5% tổng số ca bệnh tăng huyết áp, nhưng cao huyết áp thứ phát vẫn rất đáng lo ngại vì nó có thể gây ra các báo động nguy hiểm cho sức khỏe.
Hiểu về cao huyết áp thứ phát sẽ giúp bạn phòng ngừa, phát hiện sớm và có hướng điều trị hiệu quả hơn.
1. Bệnh cao huyết áp thứ phát là gì?
Huyết áp cao, còn được gọi là tăng huyết áp, là một tình trạng phổ biến được đặc trưng bởi áp lực trong mạch máu của bạn cao hơn bình thường. Bệnh cao huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp tăng cao do một vấn đề y tế khác gây ra.
Cao huyết áp thứ phát chỉ chiếm 5 – 10% trong tổng số ca bệnh tăng huyết áp.
2. Triệu chứng
Bệnh cao huyết áp thứ phát thường không có triệu chứng đặc trưng. Nếu có thì các dấu hiệu rất mờ nhạt và dễ nhầm lẫn.
Một số dấu hiệu có thể liên quan đến bệnh cao huyết áp thứ phát là:
- Huyết áp đo được cao hơn mức bình thường: Huyết áp tâm thu trên 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 110mmHg.
Bạn đã biết Chỉ số huyết áp bao nhiêu là bình thường chưa?
- Bạn được chẩn đoán bị cao huyết áp nhưng bệnh lại không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp.
- Bạn bị tăng huyết áp nhưng trong gia đình không có người thân có tiền sử bị cao huyết áp.
- Bệnh khởi phát ở người trên 60 tuổi hoặc dưới 30 tuổi.
- Có dấu hiệu của các bệnh đồng mắc như thận hư, cường Aldosterone, hội chứng Cushing,….
Tương tự như cao huyết áp nguyên phát, bệnh cao huyết áp thứ phát cũng không có các triệu chứng rõ ràng. (Ảnh Internet).
3. Nguyên nhân gây cao huyết áp thứ phát
Huyết áp cao mà không rõ nguyên nhân được gọi là tăng huyết áp cơ bản hoặc nguyên phát. Ngược lại, tăng huyết áp thứ phát có nguyên nhân rõ ràng. Cao huyết áp thứ phát có thể được gây ra do các bệnh lý ảnh hưởng đến thận, động mạch, tim hoặc hệ thống nội tiết của cơ thể. Tăng huyết áp thứ phát cũng có thể xảy ra trong thai kỳ.
Một số bệnh lý có thể là nguyên nhân gây ra cao huyết áp thứ phát là:
3.1. Thận hư gây ra cao huyết áp thứ phát
Các bệnh về thận là nguyên nhân gây cao huyết áp thứ phát phổ biến nhất. Trong đó có thể kể đến:
- Bất thường ở vỏ thượng thận.
- Bệnh thân đa nang.
- Viêm cầu thận mãn tính.
- Hẹp động mạch thận.
- Xuất hiện các khối u ở thận.
3.2. Các rối loạn nội tiết
- Hội chứng tăng huyết áp thần kinh do tiết quá mức của norepinephrine và epinephrine làm thúc đẩy co mạch.
- Chứng tăng aldosteron (hội chứng Conn) – cường aldosteron vô căn, hay còn gọi là cường aldosteron nguyên phát.
Video đang HOT
- Hội chứng Cushing – tiết quá nhiều glucocorticoid gây tăng huyết áp.
- Cường cận giáp.
- Cường giáp.
- Suy giáp.
- Bệnh to đầu chi do rối loạn hormone tăng trưởng.
3.3. Tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn có thể là nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp thứ phát. Ví dụ như:
- Thuốc tránh thai.
- Thuốc giảm cân.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
- Thuốc chống trầm cảm.
- Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
- Thuốc thông mũi.
- Thuốc có chứa các chất kích thích.
Nhiều loại thuốc có thể là nguyên nhân gây ra cao huyết áp thứ phát. (Ảnh Internet)
3.4 Các vấn đề y tế khác
- Rối loạn thần kinh.
- U sợi thần kinh.
- Chứng khó thở khi ngủ.
- Bệnh xơ cứng bì.
- Ung thư.
- Dị dạng động mạch chủ , mạch chậm , thiếu máu cục bộ.
- Thiếu máu.
- Thiếu Kali.
4. Biến chứng
Bệnh cao huyết áp thứ phát có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh lý cơ bản mà bạn mắc phải. Nếu không được điều trị, tăng huyết áp thứ phát có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như:
- Làm tổn tương động mạch: Thường cao huyết áp thứ phát không được kiểm soát sẽ dẫn đến xơ cứng và dày động mạch, gây xơ vữa động mạch. Cuối cùng có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng khác.
- Phình mạch: Huyết áp cao trong thời gian dài sẽ làm mạch máu yếu đi và phình ra. Nếu điểm phình bị vỡ, nó có thể nguy hiểm đến tính mạng.
- Tổn thương thận: Các mạch máu trong thận bị suy yếu và thu hẹp lại sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận.
- Suy giảm hoặc mất thị lực: Do các mạch máu nhỏ trong máu dày lên, thu hẹp lại, thậm chí là bị rách.
Cao huyết áp thứ phát có thể gây biến chứng suy giảm thị lực (Ảnh: Internet)
- Hội chứng chuyển hóa: Bao gồm 1 nhóm các rối loạn chuyển hóa của cơ thể. Ví dụ như tăng mức insulin, tăng lipoprotein,….
- Ảnh hưởng đến thần kinh: Thông thường là giảm khả năng ghi nhớ, suy nghĩ và học hỏi của người bệnh.
5. Chẩn đoán
Sau khi đo huyết áp và kết luận bạn bị huyết áp cao thì bác sĩ sẽ hỏi thêm về một số triệu chứng liên quan đến các bệnh nội khoa gây tăng huyết áp thứ phát. Trong quá trình thăm khám lâm sàng để chẩn đoán bệnh cao huyết áp thứ phát, bác sĩ sẽ đặc biệt chú ý đến một số dấu hiệu như:
- Sự tăng hoặc giảm cân đột ngột. Tăng giảm cân đột ngột là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm.
- Sự phát triển bất thường của lông tóc trên cơ thể.
- Các vết bầm tín trên bụng.
- Nghe âm thanh dòng máu lưu chuyển trong thận.
Tùy vào kết quả thăm khám lâm sàng mà bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát. Các xét nghiệm có thể là:
- Xét nghiệm creatinine và nitơ urê máu (BUN).
- Phân tích nước tiểu.
- Siêu âm ổ bụng để đánh giá kích thước thận.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) với chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) nếu nghi ngờ hẹp động mạch thận.
- Chụp động mạch thận.
6. Phòng tránh bệnh cao huyết áp thứ phát
Hầu hết các vấn đề y tế gây ra tăng huyết áp thứ phát không thể ngăn ngừa được. Điều này làm cho tăng huyết áp thứ phát khác với tăng huyết áp nguyên phát. Điều tốt nhất bạn có thể làm là kiểm soát tốt và điều trị sớm các căn bệnh có khả năng gây tăng huyết áp.
7. Điều trị
Phương pháp điều trị bệnh cao huyết áp thứ phát sẽ phụ thuộc và nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ, cao huyết áp thứ phát do khối u hoặc bất thường mạch máu gây ra. Thì phẫu thuật có thể là phương pháp được khuyến nghị. Tuy nhiên, quyết định làm phẫu thuật thường được cân nhắc dựa trên độ tuổi và sức khỏe chung của bệnh nhân.
Nguyên tắc điều trị bệnh cao huyết áp thứ phát là điều trị bệnh lý nguyên nhân gây ra nó trước. Khi bệnh lý nguyên nhân được kiểm soát và điều trị, huyết áp sẽ được giữ ở mức ổn định và có hi vọng khỏi hoàn toàn.
Các bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc điều trị huyết áp như:
- Thuốc chẹn beta.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE).
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
- Thuốc chặn canxi.
- Thuốc ức chế renin trực tiếp.
Điều trị tăng huyết áp thứ phát đôi khi có thể phức tạp. Bạn có thể cần nhiều hơn một loại thuốc kết hợp với thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp của mình. Bệnh lý nguyên nhân mà bạn mắc phải có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn thuốc của bác sĩ. Do đó hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi bạn sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Nhận biết tác dụng phụ một số nhóm thuốc hạ huyết áp thường dùng
Sử dụng thuốc là phương pháp điều trị tăng huyết áp được dùng rất phổ biến. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc hạ huyết áp thì ngoài những ưu điểm như hạ áp nhanh, hiệu quả,... người bệnh cũng sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ tác dụng phụ khác nhau.
Trong các phương pháp điều trị tăng huyết áp, sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp là phương pháp cơ bản và thường được sử dụng hàng đầu. Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm như hạ huyết áp nhanh, hiệu quả và tiện lợi khi sử dụng thì người bệnh cũng phải đối mặt với một nhược điểm rất lớn khi sử dụng thuốc hạ huyết áp chính là các tác dụng phụ do thuốc gây nên.
1. Tác dụng phụ của một số nhóm thuốc hạ huyết áp thường dùng
Như đã nói, các loại thuốc hạ huyết áp có thể gây nên một số tác dụng phụ ở người bệnh. Những tác dụng phụ này có thể thay đổi mức chỉ gây ảnh hưởng nhẹ đến bệnh nhân cho đến mức nặng nề cần phải giảm liều, ngưng thuốc và thay đổi thuốc điều trị.
Một số tác dụng phụ của các nhóm thuốc hạ huyết áp thường dùng hiện nay:
- Thuốc lợi tiểu : Thuốc lợi tiểu là loại thuốc hạ huyết áp thường được sử dụng trên lâm sàng. Nhờ khả năng tác động lên quá trình tái hấp thu ở cầu thận nên nó giúp làm giảm khối lượng tuần hoàn, tăng đào thải muối,... vì thế làm có thể giúp làm giảm huyết áp.
Chính bởi tác động lên quá trình tái hấp thu ở thận, do đó những tác dụng phụ liên quan đến sử dụng thuốc lợi tiểu để hạ huyết áp chủ yếu bao gồm tác dụng lợi tiểu quá mức gây mất nước (khát nước, khô miệng, táo bón,...), tình trạng mất kali, hoặc mất các chất điện giải khác như calci,...
- Thuốc chẹn kênh calci : Thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn kênh calci gây giãn mạch và giảm sức co bóp cơ tim nhờ vào khả năng ức chế hoạt động của kênh calci ở màng tế bào cơ trơn thành mạch và tế bào cơ tim.
Khi sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ khác nhau kể đến như cơn nóng bừng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn,... Hoặc đôi khi các tác dụng phụ có thể nặng nề hơn như nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền, suy tim sung huyết,... tuy nhiên các tác dụng nặng nề này thường khá hiếm gặp.
- Thuốc ức chế men chuyển: Thuốc ức chế men chuyển là thuốc có tác dụng ức chế hoạt động của converting enzym, nên ngăn không cho angiotensin 1 chuyển thành angiotensin 2-một chất có tác dụng co mạch gây tăng huyết áp rất mạnh. Ho khan, phát ban, hoa mắt, chóng mặt, thay đổi vị giác, phù mạch, tăng kali máu,... là những tác dụng phụ điển hình khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển.
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II : Thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế thụ thể angiotensin II tác động trực tiếp vào các thụ thể angiotensin II trên màng tế bào, làm tế bào không đáp ứng với angiotensin II nên chất này không thể gây co mạch làm tăng huyết áp.
Tuy nhiên, điểm nổi bật của thuốc ức chế thụ thể angiotensin II so với sử dụng thuốc ức chế men chuyển là nó ít gây tác dụng phụ hơn trên bệnh nhân. Những tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc ức chế thụ thể angiotensin II bao gồm chóng mặt, phù mạch, tăng kali máu, hạ huyết áp có triệu chứng,...
- Thuốc chẹn beta giao cảm: Ngày nay, các thuốc chẹn beta giao cảm đã ít được sử dụng hơn trong điều trị tăng huyết áp như một lựa chọn đầu tay, nó chỉ thường được dùng trong các trường hợp bệnh nhân có chỉ định cụ thể như suy tim,...
Các tác dụng phụ mà thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn beta giao cảm có thể gây nên kể đến gồm gây chậm nhịp tim, hạ huyết áp có triệu chứng, khiến mặt đỏ bừng, phù mắt cá chân, rối loạn tiêu hóa,...
Ngoài ra, nếu sử dụng các nhóm thuốc hạ huyết áp khác thì bệnh nhân cũng có thể gặp các tác dụng phụ như tăng kali máu, rối loạn chức năng thận, vú to ở nam giới khi sử dụng thuốc đối kháng aldosterol hay nhịp tim chậm, tổn thương gan, phát ban, khó thở, dễ xuất huyết khi sử dụng methydopa,...
Bệnh nhân phải đối mặt với các nguy cơ tác dụng phụ khi sử dụng thuốc hạ huyết áp (Ảnh: Internet)
2. Làm thế nào để hạn chế tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp?
Chính bởi việc sử dụng các thuốc hạ huyết áp có thể gây nên nhiều tác dụng phụ trong quá trình điều trị, việc phòng tránh các tác dụng phụ của thuốc là điều vô cùng quan trọng. Vậy làm thế nào để hạn chế các tác dụng phụ do thuốc hạ huyết áp gây nên?
- Khai báo đầy đủ, chính xác tiền sử y tế của bản thân: Trước khi bác sĩ kê đơn thuốc hạ huyết áp, bệnh nhân cần khai báo một cách trung thực và đầy đủ các tiền sử y tế của bản thân liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc như tình trạng dị ứng, hay các bệnh lý gan, thận, trạng thái sức khỏe đặc biệt như mang thai, hoặc các loại thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng hiện nay,...
Những thông tin này giúp bác sĩ lựa chọn được loại thuốc phù hợp nhất để tối ưu hiệu quả điều trị và hạn chế các tác dụng phụ.
- Chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ: Vấn đề sử dụng thuốc hạ huyết áp rất phức tạp. Chỉ định sử dụng thuốc cần được đưa ra dựa trên mức độ tăng huyết áp, tiền sử y tế của bệnh nhân, các bệnh lý mắc kèm, khả năng kinh tế,...
Do đó, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc hạ huyết áp khi chưa có chỉ định từ bác sĩ, điều này có thể gây nhiều nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh.
- Dùng thuốc đúng cách: Khi sử dụng thuốc hạ huyết áp, bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối các hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm đúng loại thuốc, đúng liều thuốc và đúng thời gian sử dụng thuốc.
- Theo dõi và phát hiện sớm các tác dụng phụ nếu có: Sau khi sử dụng thuốc hạ huyết áp, người bệnh cần theo dõi sát tình trạng sức khỏe bản thân. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy ra sau khi sử dụng thuốc thì hãy thông báo với bác sĩ để được chẩn đoán và xử trí kịp thời, tránh các hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Các dấu hiệu tác dụng phụ khi sử dụng thuốc hạ huyết áp cần phải được thông báo ngay với bác sĩ để có hướng xử trí thích hợp (Ảnh: Internet)
Qua đây có thể thấy rằng, vấn đề tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp là vấn đề rất quan trọng và cần được quan tâm hàng đầu khi sử dụng thuốc để điều trị cho bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần phối hợp tốt với bác sĩ trong quá trình thăm khám, điều trị để luôn đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp.
Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp thứ phát bằng cách nào? Cao huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp tăng cao do ảnh hưởng từ một vấn đề y tế khác. Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp thứ phát chuyên sâu sẽ giúp phát hiện nguyên nhân gây bệnh. Từ đó người bệnh cũng có cơ hội điều trị khỏi bệnh tăng huyết áp. Để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp thứ...