Cảnh giác với bệnh ghẻ gia tăng sau mưa lũ
Sau mưa lũ, điều kiện vệ sinh kém cùng với tình trạng thiếu nước sạch, thuố.c men là nguyên nhân phát sinh nhiều bệnh da liễu, đặc biệt với bệnh ghẻ.
Dấu hiệu nhận biết của bệnh ghẻ
Bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ cho biết, ghẻ là bệnh ngoài da có tính chất lây lan do ký sinh trùng có tên Sarcoptes scabiei (cái ghẻ) xâm nhập và gây nên các tổn thương cho da, khiến vùng da đó bị ngứa ngáy, khó chịu, nhất là vào ban đêm.
Bên cạnh đó, đa số trường hợp mắc bệnh ghẻ đều không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, tình trạng ghẻ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như nhiễ.m trùn.g, chàm hóa hoặc thậm chí viêm cầu thận.
Các dấu hiệu da bị ghẻ ngứa sẽ xuất hiện trong 6 tuần sau khi da nhiễm ký sinh trùng. Nếu đã từng mắc bệnh, các triệu chứng có thể xuất hiện sớm hơn, chỉ trong vòng một vài ngày sau khi bị bệnh.
Vết mụn nước đặc trưng của bệnh ghẻ (Ảnh: BVCC)
Các dấu hiệu của bệnh ghẻ thường bao gồm:
- Ngứa dữ dội và phát ban, thường nặng hơn vào ban đêm
- Có những dấu vết nhỏ, ngoằn ngoèo của hang rệp trên da
- Xuất hiện những mụn nước hay u nhỏ nhạt màu trên da
- Nếu bị ghẻ đóng vảy, trên da xuất hiện lớp vỏ dày chứa hàng ngàn con ve và trứng
- Lớp vảy thường xám, dày và hay vỡ vụn ra khi chạm vào
Đối với người trưởng thành và trẻ v.ị thàn.h niê.n, dấu hiệu bị ghẻ lở thường xuất hiện ở các vùng như: Giữa các ngón tay, trong nách, vùng eo, các nếp gấp ở cổ tay, vùng khuỷu tay bên trong, lòng bàn chân, vùng quanh vú, xung quanh khu vực bộ phận sin.h dụ.c, trên mông đầu gối, bả vai.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vị trí nhiễm ghẻ thường ở các vùng sau: Da đầu, mặt, cổ, lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Ảnh minh họa
Phương pháp điều trị bệnh ghẻ
Video đang HOT
Theo bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ, hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh ghẻ với các mức độ hiệu quả khác nhau.
Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn điều trị là độ tuổ.i, giá cả, mức độ nặng của bệnh và tính hiệu quả của các phương pháp điều trị trước đó. Vì vậy, bác sĩ lưu ý một số nguyên tắc điều trị như sau:
- Điều trị cho cả những người trong gia đình, tập thể, vườn trẻ… nếu phát hiện bị bệnh ghẻ
- Bôi thuố.c phải đúng chỉ dẫn của bác sĩ
- Giặt sạch, phôi khô quần áo, chăn chiếu, các đồ dùng khác
- Các loại thuố.c bôi trị ghẻ sẽ cho đáp ứng tốt sau 3 – 5 ngày sử dụng nên không xuất hiện thêm các mụn nước mới gây ngứa trên da.
Tuy nhiên, triệu chứng ngứa có thể tồn tại tới vài tuần sau khi dùng thuố.c nên tốt nhất người bệnh cần dùng kem dưỡng ẩm bôi lên da để giảm ngứa.
Bác sĩ khuyến cáo, người bệnh có các dấu hiệu ghẻ cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn điều trị đúng cách. Tuyệt đối không tự ý mua thuố.c không rõ nguồn gốc về tự điều trị tại nhà để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Thuố.c điều trị bệnh ghẻ
Bệnh ghẻ khiến người mắc ngứa ngáy, khó chịu, thậm chí có thể gây những biến chứng nguy hiểm.
Việc dùng thuố.c sớm, đúng cách giúp tiê.u diệ.t ký sinh trùng gây bệnh ghẻ, tránh lây lan bệnh.
Bệnh ghẻ là một bệnh lý ngoài da dễ gặp, do ký sinh trùng ghẻ Sarcoptes scabiei gây ra. Người bị bệnh ghẻ có thể bị ngứa, sẩn đỏ, xuất hiện đường hầm, luống ghẻ ở kẽ tay, cổ tay, eo, bộ phận sin.h dụ.c...
Để điều trị ghẻ có thể dùng thuố.c bôi ngoài da hoặc thuố.c đường uống. Việc lựa chọn dùng thuố.c nào điều trị bệnh ghẻ còn tùy thuộc vào từng trường hợp.
Dưới đây là một số thuố.c thường dùng điều trị ghẻ:
1. Thuố.c bôi ngoài da permethrin trị bệnh ghẻ
Tác dụng: Thuố.c trị ghẻ permethrin có tác dụng diệt ký sinh trùng gây bệnh ghẻ và trứng của chúng, nhờ đó giảm kích ứng, nhiễ.m trùn.g da.
Tác dụng phụ: Thuố.c khá an toàn cho người lớn, phụ nữ mang thai/cho con bú và trẻ trên 2 tháng tuổ.i. Tuy nhiên thuố.c cũng có thể gây cảm giác tê, ngứa bề mặt tiếp xúc, châm chích da, nổi mẩn, nóng rát tại chỗ...
Bệnh ghẻ gây ngứa ngáy, khó chịu, thậm chí có thể gây những biến chứng nguy hiểm.
2. Thuố.c DEP
Tác dụng: Thuố.c DEP (diethyl phathalate) thuộc nhóm thuố.c chữa bệnh da liễu, cũng được dùng trong điều trị bệnh ghẻ.
Tác dụng phụ: Thuố.c DEP có thể khiến người bệnh bị châm chích, đỏ da, ngứa, kích ứng da... Tuy nhiên, các triệu chứng này sẽ tự hết sau khi dừng điều trị.
Lưu ý: Chống chỉ định dùng cho những người dị ứng/mẫn cảm với thành phần của thuố.c. Không được bôi thuố.c lên vùng da đã bị nhiễ.m trùn.g, chảy dịch.
3. Thuố.c kem lưu huỳnh
Tác dụng: Kem lưu huỳnh là một loại thuố.c điều trị ghẻ có thể bôi qua đêm. Cần tuân thủ chỉ định và hướng dẫn dùng thuố.c của bác sĩ. Tuyệt đối không được lạm dụng thuố.c.
Tác dụng phụ: Kem lưu huỳnh có thể gây kích ứng da.
Lưu ý: Kem lưu huỳnh an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và tr.ẻ e.m dưới 2 tháng tuổ.i.
4. Thuố.c bôi lindane (1%)
Tác dụng: Thuố.c này được FDA chấp thuận để điều trị ghẻ khi các phương pháp điều trị ghẻ khác không hiệu quả.
Tác dụng phụ thường gặp: Ngứa da, nổi mẩn, rát và khô da.
Lưu ý: Không nên sử dụng thuố.c bôi lindane trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Ngoài ra, không bôi thuố.c lên những vùng da đang bị tổn thương.
Một số loại thuố.c bôi ngoài da có thể điều trị được bệnh ghẻ.
5. Thuố.c mỡ benzyl benzoat
Tác dụng: Thuố.c mỡ benzyl benzoat có thể dùng để điều trị ghẻ có vảy. Benzyl benzoate gây độc cho hệ thần kinh ký sinh trùng gây bệnh ghẻ và làm chúng chế.t đi.
Tác dụng phụ: Thuố.c có thể gây kích ứng tại chỗ, ngứa, mẫn cảm da, có thể gây viêm da tiếp xúc khi điều trị nhắc lại.
Lưu ý: Cần lắc đều thuố.c trước khi bôi, tránh tiếp xúc với mắt, không được uống.
6. Thuố.c uống trị ghẻ ivermectin
Tác dụng: Ivermectin là thuố.c dùng đường uống, được coi là giải pháp thay thế nếu các loại thuố.c bôi trị ghẻ không hiệu quả. Ivermectin thường được kê đơn cho những người bị ghẻ đóng vảy hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
Tác dụng phụ có thể gặp: Phát ban, sốt đột ngột, ngứa ngáy, tiêu chảy, táo bón, chán ăn, tăng men gan, khó thở...
Lưu ý: Ivermectin không được khuyến cáo cho những người đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc cho tr.ẻ e.m có cân nặng dưới 15 kg.
Ngoài ra, có thể dùng các thuố.c kháng histamin (loratadin, cetirizin) nếu tình trạng ngứa kéo dài trong nhiều tuần/không thể sử dụng các loại thuố.c trị ghẻ này. Nếu ngứa dữ dội, có thể cần dùng kem bôi steroid/glucocorticoid uống hoặc điều trị lại bằng thuố.c diệt ghẻ. Nếu xuất hiện vết loét trên da/bị nhiễ.m trùn.g da, có thể cần dùng thuố.c kháng sinh.
7. Lưu ý khi điều trị ghẻ
Để điều bệnh ghẻ an toàn hiệu quả, cần thực hiện:
- Đối với các loại thuố.c uống cần dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý tăng/giảm/ngừng dùng khi chưa có ý kiến của bác sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi bôi thuố.c.
- Đối với tr.ẻ e.m, nên thoa thuố.c hoặc kem diệt ghẻ lên toàn bộ đầu, cổ và cơ thể. Bệnh ghẻ có thể ảnh hưởng đến mặt, da đầu và cổ, cũng như phần còn lại của cơ thể.
- Đối với trẻ sơ sinh, chỉ sử dụng thuố.c diệt ghẻ do bác sĩ nhi khoa khuyên dùng. Không phải tất cả thuố.c diệt ghẻ dùng cho người lớn đều có thể dùng cho tr.ẻ e.m.
- Không sử dụng thuố.c xịt diệt côn trùng và thuố.c xông để điều trị ghẻ/ghẻ vảy.
- Tránh tiếp xúc da trực tiếp với người khác cho đến khi quá trình điều trị kết thúc.
- Có thể cần điều trị cùng lúc cho những người mắc bệnh ghẻ trong gia đình.
- Cần vệ sinh tay trước và sau khi bôi thuố.c trị ghẻ.
- Lau khô vùng da bị ghẻ trước khi bôi thuố.c và chỉ cần dùng một lượng thuố.c vừa đủ.
- Không bôi thuố.c lên vùng da đang có dấu hiệu chảy dịch và nhiễ.m trùn.g; Không bôi loang thuố.c sang những vùng da khỏe mạnh hoặc để thuố.c tiếp xúc với da của người khác; Không để thuố.c dính vào mắt.
- Trong thời gian điều trị, nếu gặp các triệu chứng bất thường cần báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời.
Viêm đại tràng mạn tính có nguy hiểm không? Viêm đại tràng mạn tính là bệnh đường tiêu hóa thường gặp, ước tính có đến 20% dân số mắc viêm đại tràng mạn tính, tỉ lệ này ngày càng gia tăng nhanh chóng. Ở thể nhẹ viêm đại tràng mạn tính có thể khiến niêm mạc đại tràng dễ tổn thương, chả.y má.u, tình trạng nặng sẽ xuất hiện những vết loét,...