Cách tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động
Theo quy định của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi họ thôi việc.
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động 2012 có quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.
Cách tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động
Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp: Tiề.n trợ cấp thôi việc
=
Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc
X
Tiề.n lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
Video đang HOT
X
1/2
Trong đó:
- Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc: Theo điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012 quy định, “thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”
- Tiề.n lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc: Khoản 3 Điều 48 Luật lao động 2012 quy định: “Tiề.n lương để tính trợ cấp thôi việc là tiề.n lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiề.n tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiề.n lương;
b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Theo quy định tại Khoản 3 thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Trong đó, thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
"Siết" quy định phi công chuyển việc: Chờ các Bộ ngành lên tiếng
Bộ trưởng GTVT Đinh La Thăng cho biết, nếu Bộ Tư pháp, Bộ LĐ-TB&XH và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam không thông qua thì dự thảo Thông tư với quy định "siết" thời gian chuyển việc của phi công sẽ được điều chỉnh.
Mới đây, Dự thảo Thông tư bổ sung một số điều trong Phần 12 và Phần 14 Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) được công bố nhằm lấy ý kiến của các Bộ ngành liên quan, của cơ quan chuyên môn và hãng hàng không. Tuy nhiên, các nhà làm Luật cho rằng một số nội dung trong dự thảo Thông tư này gây nhiều tranh cãi vì trái với quy định của Luật Lao động hiện hành.
Cụ thể, dự thảo Thông tư quy định về thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của nhân viên hàng không trình độ cao, trong đónhân viên hàng không trình độ cao (phi công, kỹ thuật máy bay - PV) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người khai thác tàu bay 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hợp đồng để người khai thác tàu bay lập kế hoạch duy trì hoạt động bảo đảm khai thác tàu bay theo kế hoạch bay đã được phê duyệt.
Tuy nhiên, theo ý kiến của các Luật sư thì quy định này đã trái với Bộ Luật Lao động, bởi khoản 3 Điều 37 BLLĐ năm 2015 quy định "Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày...".
Dự thảo Thông tư của Bộ GTVT quy định nhân viên hàng không trình độ cao muốn nghỉ việc phải báo trước 6 tháng đang gây nhiều tranh cãi
Một nội dung khác của dự thảo Thông tư bổ sung quy định mới về nhân viên hàng không trình độ caocùng với những quy định đi theo dành cho đối tượng này về thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và những nội dung bồi thường chi phí đào tạo dành riêng cho đối tượng này là sự phân biệt đối xử, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động trong việc tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc và vi phạm quy định của Bộ Luật Lao động về giao kết hợp đồng lao động, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động.
Với nội dung này, văn bản góp ý của hãng hàng không tư nhân Vietjet Air gửi lên Bộ GTVT đã kiến nghị trường hợp bổ sung khái niệm nhằm mục đích làm rõ các đối tượng áp dụng thì các điều kiện, điều khoản quy định dành cho đối tượng này phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và không ảnh hưởng, gây thiệt hại đối với quyền và lợi ích chung của người lao động đã được Bộ luật lao động quy định rõ và bảo vệ.
Được biết, thời gian lấy ý kiến góp ý về dự thảo Thông tư bổ sung một số điều trong Phần 12 và Phần 14 Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay được "chốt" vào ngày 30/4, tuy nhiên, hiện vẫn chưa có thông tin về kết quả góp ý cho những vấn đề nói trên.
Trao đổi với PV Dân trí, Bộ trưởng Bộ GTVT Đinh La Thăng cho biết: Các Bộ ngành có vai trò quan trọng nhất là Bộ Tư pháp, Bộ LĐ-TB&XH và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam vẫn chưa có phản hồi với Bộ GTVT, vậy nên Bộ vẫn chờ ý kiến góp ý chính thức của các Bộ ngành này rồi mới có quyết định cuối cùng về Thông tư.
"Nếu ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ LĐ-TB&XH và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam không thông qua thì Bộ GTVT cũng sẽ điều chỉnh những quy định bổ sung trong Thông tư nhằm đảm bảo sự thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với Bộ Luật Lao động hiện hành" - Cũng theo Bộ trưởng Đinh La Thăng khẳng định.
Cần phải nói thêm rằng, những quy định nói trên được bổ sung trong dự thảo Thông tư này xuất phát từ việc nhiều nhân viên hàng không kỹ thuật cao của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) xin nghỉ việc để sang làm việc tại hãng hàng không khác, các nhân viên này bao gồm cả phi công, điều hành khai thác bay và bộ phận bảo dưỡng tàu bay.
Sự việc diễn ra rải rác xảy ra trong năm 2014 và đỉnh điểm là việc hơn 100 phi công của đội bay Airbus xin nghỉ ốm hàng loạt vào đầu năm 2015. Hiện tượng này được cho là hình thức lãn công tập thể đã đ.e dọ.a nghiêm trọng tới an ninh an toàn hàng không, an ninh kinh tế và chính trị quốc gia. Bộ GTVT đã yêu cầu Cục Hàng không tạm thời chưa xem xét chấp thuận việc chuyển đổi nhà khai thác đối với lao động kỹ thuật cao của Vietnam Airlines.
Châu Như Quỳnh
Theo Dantri
Dịch Ebola có nguy cơ bùng phát mạnh ở châu Phi Tính đến tháng 5/2015, dịch bệnh ebola đã làm khoảng 26.700 người ở vùng Tây Phi nhiễm bệnh, trong đó hơn 11.000 người t.ử von.g. Bà Joanne Liu, người đứng đầu tổ chức Các bác sĩ không biên giới, một tổ chức nhân đạo quốc tế hôm qua (13/6) đã bày tỏ quan ngại về diễn biến của dịch Ebola, cho rằng, dịch...