Các bệnh ở thận do thuố.c diệt virut
Các thuố.c diệt virut đều có nguy cơ gây độc cho thận, nhất là khi được dùng phối hợp ở những bệnh nhân mắc bệnh phức tạp.
Trong những năm gần đây, rất nhiều loại thuố.c diệt virut mới mạnh mẽ và hiệu quả hơn đã ra đời. Tuy nhiên, các thuố.c này đều có nguy cơ gây độc cho thận, nhất là khi được dùng phối hợp ở những bệnh nhân mắc bệnh phức tạp.
Tổn thương thận do thuố.c là một trong những nguyên nhân quan trọng gây suy thận cấp trên lâm sàng, chiếm 2-15% tổng số các suy thận cấp phải nhập viện điều trị. Dưới đây, xin được đề cập đến các tổn thương thận do thuố.c diệt virut để độc giả tham khảo.
Nhiễm độc ống thận cấp
Đây là loại nhiễm độc ống thận trực tiếp có thể gây suy thận cấp và rối loạn chức năng ống thận do làm thoái hoá và bong tróc các tế bào biểu mô. Dạng tổn thương này có thể gây ra do nhóm thuố.c giống acyclic nucleotide phosphonates, acyclovir và một số thuố.c diệt virut khác. Các loại thuố.c gây độc là:
Cidofovir: Là một chất tương tự nucleotide với tác dụng rất tốt chống lại cytomegalovirus (CMV). Tác dụng gây độc thận của thuố.c này phụ thuộc liều dùng và chủ yếu gây rối loạn chức năng ống lượn gần của thận. Nhiễm độc thận do cidofovir gây xuất hiện protein trong nước tiểu, suy thận, suy chức năng ống lượn gần và viêm thận kẽ mạn tính. Các rối loạn này thường hồi phục khi giảm liều hoặc ngưng dùng thuố.c. Để giảm bớt nguy cơ xảy ra các biến chứng này, cần giảm liều dùng cidofovir ở bệnh nhân có suy thận và các tổn thương khác ở thận và tránh dùng thuố.c này cùng với các thuố.c có khả năng gây độc cho thận như foscarnet, amphotericin B, gentamycin…
Adefovir dipivoxil: Tác dụng gây độc thận của thuố.c này cũng phụ thuộc vào liều dùng. Ở liều 120mg/ngày, 22-32% bệnh nhân sẽ xuất hiện các biểu hiện suy chức năng ống lượn gần. Các biểu hiện này thường nhẹ và ít gặp hơn ở liều 30mg/ngày và không xảy ra ở liều 10mg/ngày.
Tenofovir disoproxil fumarate: Là một chất ức chế men sao chép ngược, được dùng trong điều trị HIV, thuố.c này có nguy cơ gây độc ống thận đặc biệt là khi dùng liều cao, kéo dài. Biểu hiện sớm thường gặp là xuất hiện đường, protein trong nước tiểu ở mức độ nhẹ, thường xảy ra sau điều trị khoảng 20 tuần và hồi phục sau khi ngưng dùng thuố.c 1 – 10 tuần.
Foscarnet: Là một chất tương tự pyrophosphate, chủ yếu dùng trong điều trị các trường hợp viêm võng mạc CMV và nhiễm HSV kháng aciclovir. Foscarnet có thể gây nhiễm độc thận ở khoảng 27% số bệnh nhân với các mức độ khác nhau, truyền dịch tích cực giúp giảm rõ rệt nguy cơ này. Nhiễm độc thận do foscarnet có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào của quá trình điều trị và thường hồi phục trong vòng 1 tuần sau khi giảm liều hoặc ngưng thuố.c.
Thận bị hỏng (trái) và thận bình thường
Video đang HOT
Bệnh thận do tinh thể
Sự lắng đọng các tinh thể ở thận có thể gây ra suy thận, tổn thương thận do tinh thể chủ yếu xảy ra do các tinh thể kết tủa ở ống lượn xa.
Acyclovir: Do thuố.c này ít tan trong nước tiểu nên dễ có nguy cơ kết tủa thành các tinh thể ở trong ống thận và gây tắc ống thận, nhất là trong những trường hợp truyền nhanh tĩnh mạch liều cao và lưu lượng nước tiểu quá ít. Suy thận do acyclovir xảy ra ở 12-48% số người dùng thuố.c, đa số ở mức độ nhẹ, không triệu chứng và thường sau dùng thuố.c 24-48 giờ.
Indinavir: Thuố.c ít tan ở môi trường nước tiểu và được ghi nhận có thể gây bệnh thận do tinh thể, đái ra cặn sỏi hoặc sỏi thận. Các triệu chứng tiết niệu xảy ra ở khoảng 8% và tinh thể trong nước tiểu được tìm thấy ở 20% số bệnh nhân điều trị bằng indinavir. Hầu hết các trường hợp suy thận do indinavir là ở mức độ nhẹ và có hồi phục, chỉ khoảng 0,5% có các triệu chứng nặng như sỏi thận, đái má.u, đau thắt lưng và phải ngưng dùng thuố.c. Sỏi thận chứa indinavir và các chất chuyển hoá của nó có thể được hình thành ở bất cứ thời điểm nào của quá trình dùng thuố.c. Để giảm nguy cơ lắng đọng indinavir trong nước tiểu, bệnh nhân cần được cung cấp ít nhất 3 lít nước mỗi ngày.
Ganciclovir: Một số trường hợp kết tủa ganciclovir ở trong ống thận gây suy giảm chức năng thận cũng đã được ghi nhận.
Bệnh lý cầu thận
Bệnh lý cầu thận được ghi nhận sau dùng cả interferon (IFN) và foscarnet. Khoảng 25% bệnh nhân dùng IFN xuất hiện protein trong nước tiểu mức độ nhẹ đến vừa và 10% có suy chức năng thận, hầu hết các trường hợp này xảy ra ở người có bệnh má.u hoặc viêm gan. Một số trường hợp suy thận do lắng đọng tinh thể trisodium foscarnet ở mao mạch cầu thận cũng đã được phát hiện.
Khi điều trị kéo dài với indinavir và cidofovir được ghi nhận có thể gây suy thận mạn, teo thận trong một số trường hợp.
Do vậy, để tránh những biến chứng của thuố.c gây hại cho thận, với bất kỳ bệnh nhân nào cũng cần được theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi phải dùng các thuố.c diệt virut vừa nêu ở trên.
Theo VNE
Chủ động ngừa bệnh đau mắt đỏ
Bệnh đau mắt đỏ (viêm kết mạc cấp) hiện tại vẫn chưa có xu hướng thuyên giảm mà ngày càng lan rộng ở cả miền Bắc và miền Nam.
Theo thống kê sơ bộ của Bệnh viện (BV) Mắt Trung ương, khoảng 20% trong tổng số bệnh nhân đến khám vì đau mắt đỏ. Tại BV Mắt TP. Hồ Chí Minh, có gần 2.000 lượt bệnh nhân (BN) đến khám trong 2 tuần gần đây. Các chuyên gia kết, giác mạc nhận định: năm nay, bệnh xuất hiện muộn hơn (thông thường, dịch xảy ra vào mùa mưa trong tháng 6, 7, 8 hàng năm) nhưng tiến triển nhanh và mức độ trầm trọng hơn. Làm thế nào để phòng tránh hiệu quả cũng như tránh xảy ra những biến chứng đáng tiếc? Xin giới thiệu bài viết của TS.BS. Phạm Ngọc Đông - Trưởng khoa Kết, giác mạc BV Mắt Trung ương về căn bệnh này.
Dấu hiệu nhận biết viêm kết mạc cấp
Bệnh viêm kết mạc cấp hay dân gian gọi là đau mắt đỏ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổ.i, mọi thời điểm trong năm. Tuy nhiên, vào mùa hè, thu, bệnh thường gặp hơn và có thể lây lan trong cộng đồng, tạo nên dịch viêm kết mạc cấp.
Viêm kết mạc cấp biểu hiện ban đầu bằng các triệu chứng như cộm mắt, ngứa, có tiết tố (rử mắt). Phần kết mạc (lòng trắng) đỏ dần, có thể đỏ toàn bộ mắt. Nặng hơn, mi mắt có thể sưng nề, đỏ. Bệnh nhân có thể thấy nước mắt chảy ra có màu hồng do các mạch má.u bị vỡ, gây xuất huyết, thoát huyết tương. Phần kết mạc mi có thể có giả mạc trắng. Điểm đặc biệt trong viêm kết mạc cấp là bệnh nhân không bị giảm thị lực (khả năng nhìn trước và khi bị bệnh là như nhau). Bệnh nhân có thể khó nhìn do rử mắt che khuất, sau khi lau sạch rử, mắt lại nhìn được bình thường.
Viêm kết mạc cấp có thể do vi khuẩn hoặc virut gây ra.
Viêm kết mạc do vi khuẩn
Bệnh biểu hiện cấp tính hoặc bán cấp với các triệu chứng: đỏ mắt, có tiết tố, phù, chảy nước mắt, kích thích. Tiết tố có thể có mủ hoặc mủ nhầy: gồm các tế bào, vi khuẩn, bạch cầu. Giả mạc có thể gặp trong viêm kết mạc do vi khuẩn, thường do H. influenza, streptococcus pneumoniae, corynebacterium diphtheriae gây ra.
Viêm kết mạc do virut
Viêm kết mạc do Adenovirus: biểu hiện đặc trưng là có hột, dấu hiệu này thường không có trong viêm kết mạc vi khuẩn. Biểu hiện một trong các dạng sau:
- Viêm kết mạc có hột cấp tính: Adenovirus typ 1, 2, 4-6, 19. Bắt đầu ở 1 mắt, sau đó lan dần sang 2 mắt. Giai đoạn cấp kéo dài 21 ngày, phục hồi hoàn toàn sau 28 ngày.
- Viêm kết mạc họng hạch (PharyngonoConjuctival Fever) do Adenovirus týp 3, 7 gây ra. Bệnh thường gặp ở tr.ẻ e.m với các biểu hiện sốt, viêm kết mạc, viêm họng, đau đầu, tiêu chảy, ban đỏ, nổi hạch. Bệnh kéo dài 10-14 ngày, khỏi không để lại di chứng.
Viêm kết mạc cấp xuất huyết: do Enterovius 70 gây ra với các triệu chứng tương tự như trên và kèm theo xuất huyết kết mạc.
Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, một số bệnh cũng có biểu hiện đỏ mắt nhưng lại không phải là viêm kết mạc cấp như viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn. Vì vậy, khi có các dấu hiệu đỏ mắt, bệnh nhân nên đến khám tại các cơ sở chuyên khoa mắt để được chẩn đoán bệnh đúng và điều trị kịp thời.
Không tự ý điều trị để tránh những biến chứng đáng tiếc
Với các trường hợp viêm kết mạc cấp, cho dù do vi khuẩn hay virut gây ra thì bệnh nhân cũng vẫn cần dùng kháng sinh tra tại mắt nhằm loại trừ tác nhân gây bệnh (với viêm kết mạc do vi khuẩn) hoặc chống bội nhiễm (với viêm kết mạc do virut). Tùy theo mức độ viêm nặng hay nhẹ, các bác sĩ có thể cân nhắc dùng corticoid dạng tra mắt để làm giảm mức độ viêm, giảm các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Việc dùng loại thuố.c nào, với liều bao nhiêu phải do bác sĩ chuyên khoa mắt quyết định nhằm tránh các tác dụng phụ của thuố.c, nhất là khi dùng corticoid tra mắt. Nếu được điều trị đúng, viêm kết mạc cấp sẽ khỏi hoàn toàn, không để lại di chứng gì trong vòng 10 - 15 ngày điều trị.
Ảnh minh họa
Khi bị bệnh, không nên tự ý điều trị hoặc dùng thuố.c của người khác vì một số bệnh nhân có thể có các biến chứng ở giác mạc. Tuyệt đối không được đắp lá, xông lá trầu không vì những biện pháp này không những không làm bệnh khỏi nhanh hơn mà còn có thể gây nhiễm khuẩn hoặc bỏng giác mạc, kết mạc.
Viêm kết mạc hoàn toàn có thể phòng tránh
Viêm kết mạc cấp, đặc biệt là viêm kết mạc cấp do virut có khả năng lây lan nhanh, làm cho nhiều người mắc bệnh. Viêm kết mạc cấp lây lan chủ yếu qua đường tay - mắt. Vì vậy, để phòng viêm kết mạc cấp, cả bệnh nhân và người chưa mắc bệnh cần phải có ý thức về phòng bệnh.
Với người đang bị viêm kết mạc cấp: cần rửa tay ngay bằng xà phòng sau mỗi lần lau mắt, tra thuố.c. Khăn mặt, khăn trải gối cần được giặt sạch bằng xà phòng. Cần để riêng các giấy, bông lau mắt vì đây là nguồn nhiễm tác nhân gây bệnh quan trọng. Nếu có điều kiện, người bệnh nên cách ly (nghỉ học, nghỉ làm việc). Khi bị bệnh, cần đi khám để được điều trị kịp thời, rút ngắn thời gian mang bệnh cũng làm giảm đáng kể nguy cơ lây lan trong cộng đồng.
Với người chưa mắc bệnh: hạn chế tiếp xúc với người bệnh. Nhân viên y tế sau khi khám cho bệnh nhân đau mắt đỏ phải rửa tay ngay bằng xà phòng và các dung dịch sát khuẩn tay để tránh lây bệnh cho mình và cho những bệnh nhân khác. Cần chú ý xử lý tiệt khuẩn các dụng cụ khám mắt cho bệnh nhân viêm kết mạc cấp để tránh lây lan trong bệnh viện. Cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, rửa mặt bằng nước sạch. Có thể rửa sạch mắt bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.
Theo PNO
Sống chung với viêm họng Căn bệnh viêm họng sẽ trở thành một mối ám ảnh bạn trong mùa đông. Mùa lạnh, cũng là mùa của viêm họng. Có người tháng nào cũng phải thăm bác sĩ vì "giọng ồm ồm". Có cách nào giúp điều trị căn bệnh dai dẳng này ngay tại nhà không? Tại sao mùa đông hay bị viêm họng? Lây nhiễm virus là...