Biến chứng nguy hiểm từ viêm xoang
Tuy nhiên, nhiều người còn coi thường, tự ý điều trị mà không biết rằng viêm xoang có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị đúng cách.
Xoang là những khoang rỗng nằm trong khối xương sọ mặt. Các xoang có chức năng làm nhẹ khối xương sọ, làm ấm, làm ẩm và lọc không khí đi vào khoang mũi. Các xoang đều có đường thông vào hốc mũi.
Xoang bình thường khi lỗ thông mũi không bị nghẽn. Được gọi là viêm xoang cấp khi triệu chứng xuất hiện trong thời gian ngắn, dưới bốn tuần viêm xoang mạn là khi triệu chứng kéo dài trên 12 tuần.
Vì đâu viêm xoang?
Mọi tác nhân gây phù nề trong xoang hay cản trở dẫn lưu chất tiết ra khỏi xoang đều có thể gây viêm xoang. Tác nhân gây viêm xoang cấp tính thường gặp nhất là siêu vi. Xoang viêm do siêu vi có thể tự hồi phục trong vòng hai tuần.
Hầu hết trong cơ thể mỗi chúng ta đều có hàng triệu vi trùng cư trú trong đường hô hấp trên, những vi trùng này vô hại, nhưng khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm hoặc dẫn lưu xoang bị cản trở do cảm lạnh nhiễm siêu vi và một số nguyên nhân khác, vi khuẩn sẽ phát triển gây ra viêm xoang.
Nhiều tác nhân khác như thay đổi về nhiệt độ hay áp suất không khí khi đi máy bay hoặc lặn dưới biển cũng gây viêm xoang. Dị ứng có thể gây viêm xoang. Sử dụng thuốc xịt thông mũi quá nhiều, hút thuốc lá, bơi lặn cũng làm tăng nguy cơ viêm xoang.
Người bị polyp mũi, vẹo vách ngăn mũi hoặc VA (sùi vòm họng) phì đại cản trở dẫn lưu xoang cũng dễ viêm xoang. Đôi khi, nhiễm nấm cũng có thể gây viêm xoang ở những người giảm khả năng miễn dịch hoặc dị ứng với nấm. Có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên.
Dấu hiệu giúp phát hiện bệnh sớm
Đau là triệu chứng thường gặp nhất của viêm xoang. Tuỳ thuộc vị trí xoang bị viêm mà vị trí đau thay đổi: đau vùng trán, đau vùng má hay hàm trên, đau sau hốc mắt, đau ở đỉnh đầu. Cơn đau tăng khi bệnh nhân nghiêng người về phía trước.
Video đang HOT
Bệnh nhân cũng thường bị nghẹt mũi, chất tiết mũi trở nên đặc và đục, ho vì nước mũi chảy xuống họng gây ngứa. Tuỳ theo tình trạng viêm mà bị nghẹt một hay cả hai bên mũi, nghẹt từng lúc hay liên tục, có khi mất khứu giác. Người bệnh có thể sốt, đau nhức, mệt mỏi, đau răng, ngủ không yên giấc…
Để chẩn đoán viêm xoang, bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử, triệu chứng và thăm khám. Nếu người bệnh thấy đau khi bị ấn vào các điểm xoang, nhiều khả năng đã bị viêm xoang. Bác sĩ có thể thực hiện nội soi mũi xoang hay cho bệnh nhân làm một số xét nghiệm như chụp cắt lớp điện toán (CT) xoang, các xét nghiệm về dị ứng.
Điều trị đúng có thể cải thiện hiệu quả
Nguyên tắc điều trị xoang là làm xoang dẫn lưu tốt, kiểm soát hoặc loại trừ nguồn gốc của tình trạng viêm, làm giảm cơn đau. Bệnh nhân phải tuân thủ đúng liều lượng thuốc, thời gian điều trị, cũng như lời khuyên bác sĩ. Nên uống nhiều nước giúp làm loãng chất tiết, dùng nước muối sinh lý rửa mũi, xông mũi bằng hơi nước nóng, đắp khăn nước ấm lên mặt cũng có thể làm dịu cơn đau…
Sử dụng thuốc: các thuốc chống nghẹt mũi (dạng viên uống hiệu quả nhanh nhưng có một số tác dụng phụ như tăng huyết áp, nhịp tim, nên cần dùng theo chỉ định bác sĩ các thuốc dạng xịt tại chỗ gồm oxymetazoline hay phenylephrine không có tác dụng phụ này nhưng nếu dùng quá thường xuyên, có thể gây nghẹt mũi bù trừ, dãn mạch và viêm mũi) các thuốc chống dị ứng (kháng histamin, có tác dụng trong dị ứng và khi bị sổ mũi do cảm lạnh, nhưng cần thận trọng vì làm khô mũi quá mức khiến chất nhầy không thoát ra được) các thuốc giảm đau (như aspirin hay acetaminophen giúp giảm đau đầu và đau do xoang) kháng sinh (bác sĩ sẽ quyết định loại nào phù hợp nhất cho bệnh nhân).
Ngoài ra, bác sĩ có thể kê toa các thuốc kháng viêm có chứa corticosteroid xịt mũi, đặc biệt khi bệnh nhân bị dị ứng hay viêm xoang dai dẳng, và cũng có thể súc rửa xoang bằng phương pháp Proetz.
Cần cảnh giác một số thuốc tễ hoặc dạng bột chữa viêm xoang không rõ nguồn gốc có thể chứa corticosteroid, dùng lâu ngày có nhiều tác dụng phụ như tăng cân bất thường, tăng huyết áp, loãng xương, đái tháo đường, tăng nguy cơ nhiễm trùng, đục thuỷ tinh thể, chậm lành vết thương, lệ thuộc thuốc…
Phẫu thuật: đôi khi phẫu thuật là điều trị thay thế duy nhất để ngăn ngừa viêm xoang mạn tính, như nạo VA, cắt bỏ polyp mũi, chữa vẹo vách ngăn… Phổ biến hiện nay là phẫu thuật nội soi chức năng xoang, trong đó lối thông tự nhiên từ xoang được mở rộng cho phép dẫn lưu dịch tiết. Nếu nguyên nhân viêm xoang là dị ứng, bệnh nhân sẽ được bác sĩ tư vấn cách phòng tránh các yếu tố gây dị ứng.
Nên lưu ý thêm, viêm xoang có thể dẫn đến các biến chứng ở đường hô hấp như viêm tai giữa, viêm họng mạn tính, viêm thanh quản, khí phế quản biến chứng ở mắt như nhiễm trùng ổ mắt, viêm thần kinh thị giác biến chứng sọ não như viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, viêm não, viêm màng não. Khi người bệnh viêm xoang bị sốt cao, đau đầu nghiêm trọng, đau mắt hay giảm thị lực, cần kịp thời đi khám bác sĩ.
Dù không thể ngăn ngừa tất cả các bệnh lý mũi xoang cũng như các đợt cảm lạnh hoặc nhiễm khuẩn, nhưng có thể áp dụng các biện pháp nhất định để giảm số lần, độ nặng cũng như ngăn ngừa viêm xoang cấp trở thành mạn tính:
Sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi thích hợp, chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và luyện tập để duy trì sức đề kháng chung chống nhiễm trùng. Giữ sạch môi trường xung quanh, tránh xa khói thuốc lá, bụi và các chất ô nhiễm. Đeo khẩu trang khi ra đường và làm việc nơi có nhiều bụi bặm, hoá chất… Vệ sinh cơ thể, rửa tay thường xuyên. Tránh uống rượu vì có thể làm viêm xoang nặng hơn.
Thường xuyên vệ sinh mũi khi bị cảm cúm, tiếp xúc khí lạnh.
Cần điều trị các tác nhân gây viêm mũi xoang như cúm, sởi, polyp mũi, nạo VA, vẹo vách ngăn mũi, trám – nhổ răng sâu.
Không tự ý sử dụng các thuốc xịt thông mũi kéo dài mà không có ý kiến bác sĩ.
Theo SKDS
Áp-xe não do tai: Một biến chứng nguy hiểm
Hiên nay ở Viêt Nam, biến chứng áp-xe não do tai đã giảm dân so với những năm 90 của thế kỷ trước. Áp-xe não do tai thường gặp ở bệnh mạn tính nguy hiêm (viêm tai có chât cholesteatoma). Về dịch tễ học, áp-xe não do tai luôn chiếm tới 50% trong các áp-xe não nói chung. Bênh dê tử vong nêu không được phát hiện sớm, xử trí đúng.
Vì sao bị áp-xe não do tai?
Nguyên nhân gây bênh là do những viêm nhiêm đi từ tai giữa, xương chũm vào, chủ yếu theo các con đường như: Đường kế cận: bệnh tích lan tới mặt nội sọ của xương chũm, thường gặp cholesteatoma Đường viêm mê nhĩ mủ theo nội dịch tới não Đường máu: đường tĩnh mạch tới tĩnh mạch bên, động mạch tới động mạch màng não qua đó gây viêm tắc mạch não Đường tự nhiên: khe khớp trai đá mở rộng, chưa liền kín thường gặp ở trẻ nhỏ.
Làm thê nào đê phát hiên bênh nhân bị áp-xe não do tai?
Khi bị áp-xe não do tai, người bệnh luôn trong tình trạng nhiễm khuẩn, mệt mỏi. Tình trạng của tai thường thấy chảy mủ tai: nếu chảy từ lâu thấy mủ thối hay thối khẳn (nghi có cholesteatoma), ấn vùng chũm có phản ứng đau rõ, sưng nề hay xuất ngoại của xương chũm, nghe kém thường tăng rõ. Ngoài ra còn có triệu chứng của áp-xe não (tập chứng Bergmann) với hội chứng tăng áp lực nội sọ, hội chứng thần kinh khu trú và hội chứng nhiễm khuẩn. Hội chứng tăng áp lực nội sọ có biểu hiện nhức đầu: thành cơn, khu trú ở một vùng nhất định, nếu đau dữ dội, các thuốc giảm đau thường không tác dụng, kèm theo 1 hoặc 2 triệu chứng như: nôn (nôn vọt, dễ dàng, nhiều lần), tinh thần trí tuệ, giao tiếp chậm, mờ mắt một bên, mạch chậm từng lúc, không tương ứng với thân nhiệt. Hội chứng thần kinh khu trú: thường xuất hiện muộn. Áp-xe đại não: có triệu chứng liệt nửa người hoặc liệt mặt thể trung ương mù, câm, mất ngôn ngữ... Áp-xe tiểu não có triệu chứng: chóng mặt, mất thăng bằng, rung giật nhãn cầu tự phát mất phối hợp động tác: rối tầm, quá tầm, gầy sút nhanh... Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt kéo dài, không cao.
Viêm tai có Cholesteatoma có thể gây biến chứng áp - xe não.
Xét nghiệm nào cần thiết cho người bệnh nghi ngờ bị áp-xe não do tai?
- Soi đáy mắt: có áp-xe đại não, phù nề gai thị 2 bên trong viêm màng não phù não (trong áp-xe tiểu não không có phù nề gai thị).
- Chọc dò tuỷ sống.
- Xquang xương chũm: tư thế Schuller để xác định có viêm tai xương chũm hoặc có cholesteatoma.
- Chụp CT. scan, MRI: xác định được ổ áp-xe, vị trí, kích thước, khối lượng... cũng cho biết các tai biến như dò, vỡ áp-xe vào não thất, phù não...
Áp-xe não do tai tiến triển nhanh, không xử trí đúng và kịp thời sẽ đưa tới tử vong, các tai biến và biến chứng phối hợp: Sũng nước não thất, áp-xe phổi, áp-xe các nội tạng như: gan, thận, lách... Áp-xe não thường tử vong do tụt kẹt hạch nhân tiểu não, vỡ áp-xe vào não thất.
Phát hiện sớm bệnh rất cần thiết
Khi bị viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm cần đặc biệt lưu ý phát hiện các dấu hiệu của biến chứng nội sọ. Trước các bệnh nhân bị áp-xe não... cần hỏi tiền sử chảy mủ tai, phát hiện các dấu hiệu viêm tai xương chũm hồi viêm, cấp tính. Người bệnh cần được điều trị tại các cơ sở chuyên khoa tai mũi họng có điều kiện, cần chụp CTscan để xác định áp-xe não. Phẫu thuật là cơ bản cần làm sớm, cấp cứu nhằm loại bỏ bệnh tích ở tai, xương chũm, bộc lộ vùng màng não, tĩnh mạch bên đến đoạn lành, dẫn lưu ổ áp-xe não. Điều trị nội khoa sau phải phẫu thuật điều trị tích cực với kháng sinh phối hợp, phổ rộng, liều cao, theo nhiều đường lưu ý dùng kháng sinh chống kỵ khí trong áp-xe não, chống phù não, nâng cao thể trạng, theo dõi sát sao nhằm phát hiện các tai biến, biến chứng phối hợp lưu ý các biến chứng ngoại sọ.
Có cách gì phòng tránh áp-xe não do tai?
Để phòng tránh bệnh, biện pháp quan trọng đối với người bệnh là vệ sinh mũi họng, phòng tránh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên để phòng chảy mủ tai. Nếu bị chảy mủ tai cần điều trị triệt để tránh thành viêm tai giữa nguy hiểm. Với các trường hợp viêm tai giữa nguy hiểm cần được điều trị, phẫu thuật sớm, nhất là khi có cholesteatoma. Người bệnh cần được phát hiện sớm và xử trí cấp viêm tai xương chũm hồi viêm, xuất ngoại cũng như các biến chứng nội sọ do tai, chuyển phẫu thuật cấp cứu để tránh tai biến, biến chứng phối hợp.
Theo SKDS
Thế nào là viêm xoang? Các dạng viêm xoang Xoang mũi là các vùng rỗng ẩm ướt trong xương ở khu vực quanh mắt, má. Chúng thông với các khoang mũi qua những lỗ hẹp và có tác dụng bảo vệ hệ hô hấp. Đau và tức ở vùng mặt cùng với tình trạng chảy nước mũi, mũi sụt sịt là biểu hiện của viêm xoang. Cũng có...