Bệnh ung thư m.áu: Chẩn đoán và điều trị
Bệnh ung thư m.áu xuất hiện 300.000 ca bệnh mới mỗi năm trên thế giới (chiếm 2,8% trong số tất cả các bệnh ung thư) và 220,000 người c.hết vì bệnh ung thư m.áu hàng năm.
Nhiều nghiên cứu cho rằng, với việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư m.áu ngày càng gia tăng. Sóng điện thoại di động tác động lên tủy xương trong vùng não người làm tăng tỷ lệ bạch cầu nhiều hơn tỷ lệ hồng cầu. Đây cũng là cảnh báo chung cho các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á với thói quen sử dụng điện thoại di động.
Ung thư bạch cầu còn có tên gọi ngắn gọn là bệnh ung thư m.áu hay bệnh bạch cầu, thuộc loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng khi bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng đột biến. Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên chúng cũng khá “hung dữ”, đặc biệt khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu “thức ăn” và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì vậy người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu m.áu dẫn đến c.hết. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra u.
Độ t.uổi thường gặp đối với bệnh ung thư m.áu dưới 15 t.uổi là 21.7% và trên 15 t.uổi là 78.2%. Số lượng bệnh nhân ung thư m.áu chủ yếu từ 35-69 t.uổi.
Nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư m.áu:
- Môi trường ô nhiễm, nhiều chất phóng xạ, bức xạ ở mức độ cao: bom nguyên tử, điều trị xạ trị kéo dài, X-quang, CT cắt lớp…
- Hút t.huốc l.á
- Tiếp xúc với benzene ở môi trường làm việc, môi trường sống… có cả trong khói t.huốc l.á và xăng dầu.
- Điều trị hóa trị đối với bệnh nhân ung thư
- Hội chứng bệnh Down
- Hội chứng rối loạn m.áu
Video đang HOT
- Siêu vi ung thư bạch cầu tế bào T ở người loại 1
- Yếu tố di truyền: rất hiếm gặp chỉ vài người trên thế giới. Gần đây có một số nghiên cứu kết luận rằng, bệnh ung thư bạch cầu hay bạch cầu cấp đều không qua yếu tố di truyền.
Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư m.áu
Việc chẩn đoán u bạch huyết bắt đầu với những bệnh nhân có t.iền sử và việc kiểm tra sẽ bao gồm nhưng bước như sinh thiết, chụp CT, chụp xương và chụp PET/CT.
Ngoài ra bác sĩ sẽ xét nghiệm thêm về Mô bệnh học, Mô bệnh học đo dòng tế bào, Mô bệnh học đo dòng tế bào nhiễm sắc thể với mục đích nắm rõ loại bệnh ung thư m.áu để có thể đưa ra các phác đồ điều trị tốt nhất.
Ung thư m.áu là chứng bệnh phức tạp có thể xảy ra ở nhiều dạng. Do các triệu chứng đa dạng tùy thuộc vào loại biến chứng, nên việc chẩn đoán chính xác và chi tiết bởi các chuyên gia là rất cần thiết để có phương pháp chữa trị đúng lúc và thích hợp.
Một số phương pháp điều trị ung thư m.áu
Hiện nay căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị nhưng hiệu quả chưa phải là cao lắm so với các căn bệnh ung thư khác.
Tất cả các kết quả sẽ được phân tích để đưa ra chẩn đoán rõ ràng, xác định rõ giai đoạn của u bạch huyết và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nhất. Các phác đồ điều trị được đưa ra sẽ tùy thuộc vào giai đoạn của căn bệnh và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị truyền thống cho bệnh ung thư m.áu bao gồm hóa trị, xạ trị, chữa trị kháng thể, và ghép tủy xương, truyền m.áu hay cấy tế bào mầm (tế bào gốc) tạo chất sinh huyết.
Sự lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào những điều sau đây:
- Loại bệnh ung thư m.áu (cấp tính/mãn tính)
- T.uổi tác của người bệnh
- Các tế bào ung thư m.áu được tìm thấy trong dịch não tủy.
- Tính năng của các tế bào ung thư m.áu
- Triệu chứng và sức khỏe của người bệnh
Hiện phương pháp điều trị ung thư m.áu đang được áp dụng tại các bước: hóa trị, liệu pháp sinh học trị liệu, ghép tủy/cấy tế bào gốc, hóa trị và xạ trị, uống thuốc. Các bác sĩ có thể kết hợp cho bạn từ 2 phương pháp điều trị trở lên.
- Hóa trị: sử dụng thuốc để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư m.áu bằng các phương pháp như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc truyền, hoặc tiêm vào dịch não tủy… theo từng chu kỳ. Mỗi chu kỳ có một khoảng thời gian điều trị và nghỉ ngơi để bệnh nhân có thể phục hồi sức khỏe.
- Điều trị nhắm vào mục tiêu: sử dụng thuốc để chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư bạch cầu.
- Liệu pháp điều trị sinh học: truyền chất kháng thể đơn dòng vào người bệnh để g.iết c.hết các tế bào ung thư m.áu, cải thiện khả năng kháng tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh hoặc có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư m.áu.
- Xạ trị: Sử dụng các chùm tia năng lượng cao để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư m.áu.
- Thay tủy/Cấy tế bào gốc: sau khi áp dụng hóa trị, xạ trị người bệnh sẽ được cấy những tế bào gốc khỏe mạnh thông qua một tĩnh mạch lớn. Những tế bào m.áu mới phát triển từ tế bào gốc (của chính cơ thể người bệnh hoặc của bất kỳ thành viên nào trong gia đình) được cấy vào và nó sẽ thay thế những tế bào bị hủy diệt trong quá trình điều trị trước đó.
Tác dụng phụ trong việc điều trị ung thư m.áu:
- Khi điều trị ung thư m.áu bằng các phương pháp khác nhau dẫn đến giảm mức độ của các tế bào m.áu khỏe mạnh, bạn có nhiều khả năng bị nhiễm khuẩn, bị thâm tím hoặc c.hảy m.áu một cách dễ dàng, cảm thấy rất yếu và mệt mỏi, rụng tóc, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, co rút bắp thịt, phát ban, đau đầu, suy nhược cơ thể.
- Một số loại hóa trị có thể gây ra vô sinh (có thể xảy ra nếu điều trị cho bệnh nhân dưới 15 t.uổi)
- Có thể làm hỏng hoặc biến đổi các tế bào t.inh t.rùng ở nam giới. Nếu nam giới đang ở độ t.uổi sinh sản họ nên lưu trữ t.inh t.rùng tại ngân hàng trước khi điều trị.
- Đối với nữ giới có thể thay đổi chu kỳ k.inh n.guyệt, hỏng buồng trứng, kém rụng trứng, tính tình nóng nảy…
- Việc cấy/ ghép tế bào gốc có thể dẫn đến một số phản ứng chống lại các mô bình thường của người bệnh. Một số mô còn có thể bị đào thải hoặc ảnh hưởng như gan, da, tiêu hóa…
Theo SKDS
Cam và chuối giúp trẻ ngừa được bệnh m.áu trắng
Các nhà khoa học Mỹ nhận thấy rằng t.rẻ e.m ăn cam, chuối hoặc uống nước cam hàng ngày trước khi lên 2 t.uổi thì nguy cơ bị ung thư m.áu thấp hơn so với trẻ khác.
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy khẩu phần ăn giàu rau quả có thể giúp ngăn chặn nhiều căn bệnh ung thư. Trước t.uổi 15, t.rẻ e.m dễ bị ung thư m.áu hơn các căn bệnh ung thư khác, tuy nhiên, ảnh hưởng của khẩu phần ăn tới nguy cơ mắc căn bệnh này là một điều chưa ai nghĩ đến.
Để tìm hiểu vấn đề này, tiến sỹ Marilyn L. Kwan và cộng sự tại Đại học California (Mỹ) đã tiến hành phỏng vấn các bà mẹ của 328 t.rẻ e.m được chẩn đoán ung thư bạch huyết và 328 bà mẹ có con không bị bệnh. Nhóm chuyên gia hỏi các bà mẹ về khẩu phần ăn của các em nhỏ trong thời gian trước khi lên 2 t.uổi. Theo thông tin thu được thì hầu hết các em bị bệnh và khoẻ mạnh đều có thời gian được nuôi bằng sữa mẹ như nhau cân nặng khi chào đời của các em cũng gần bằng nhau.
Nhóm nghiên cứu nhận thấy những em ăn chuối hoặc cam 4 - 6 lần trong một tuần thì nguy cơ bị ung thư bạch huyết thấp hơn một nửa so với các em không ăn, tương tự uống nước cam 4 - 6 lần/tuần cũng làm giảm 50% nguy cơ mắc bệnh.
Kwan cho biết những loại thịt đã qua xử lý như thịt xông khói, xúc xích có chứa những chất mà khi vào trong dạ dày chúng có thể gây ung thư. Các công trình nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng phụ nữ ăn nhiều loại thịt này trong thời kỳ mang thai sẽ gây u não cho con của họ sau này. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của nhóm Kwan, việc ăn những loại thịt qua xử lý ở t.rẻ e.m ăn cam và chuối đều đặn không làm tăng nguy cơ bị ung thư m.áu. Giải thích về điều này, Kwan cho rằng: vitamin C cùng với nhiều loại vitamin khác trong cam và chuối đã giúp cơ thể ngăn chặn được các tác nhân gây ung thư có trong những loại thịt đó. Ông cũng cho rằng cần có thêm nhiều nghiên cứu để tìm hiểu xem vitamin C có thể ngăn ngừa được các dạng ung thư khác không? Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu xem ngoài các loại quả thì loại rau nào có thể ngăn chặn các tác nhân gây ung thư.
Theo SKDS
2 lần bị chẩn đoán t.ử v.ong, bệnh nhân vẫn... sống Sự việc lạ lùng trên xảy ra tại BVĐK tỉnh Quảng Ngãi và người bệnh bị chẩn đoán là ông Trần Miễn (79 t.uổi). Chị Trần Thị Hiệp (con ông Miễn) cho biết, cả hai lần đưa ông Miễn (ngụ phường Nghĩa Lộ, TP Quảng Ngãi) đi khám bệnh đều được các bác sĩ chẩn đoán nguy cơ t.ử v.ong là 97%. Thế...